Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 3FEC-3D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II -III
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 3FEC-3D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II -III.Ung thư vú (UTV) là một vấn đề sức khoẻ lớn tại các quốc gia phát triển và đang nhanh chóng trở thành vấn đề quan trọng ở các nước đang phát triển. Đây là loại ung thư thường gặp nhất của phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân gây tử vong ở phụ nữ dưới 50 tuổi [19],[34].
Trên phạm vi toàn thế giới, có 1.050.000 ca mới mắc hàng năm, trong đó 580.000 tại các nước đang phát triển.
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00095 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Mặc dù tỷ lệ mắc UTV có xu hướng tăng trong những năm gần đây nhưng tỷ lệ chết do bệnh này vẫn từng bước được cải thiện nhờ các thành tựu đạt được trong phòng bệnh, phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán và điều trị [3], [6], [7], [30]. Điều trị UTV là sự phối hợp điển hình giữa các phương pháp điều trị tại chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật và xạ trị với các phương pháp điều trị toàn thân bằng hoá chất và nội tiết [23]. UTV giai đoạn II-III chiếm phần lớn (trên 80%) trong số các bệnh nhân UTV điều trị tại Bệnh viện K [19], [24]. Điều trị bổ trợ toàn thân (hệ thống) chủ yếu được áp dụng cho bệnh nhân ở 2 giai đoạn này, nhất là kết quả mô bệnh học sau mổ cho thấy đã di căn 1 hạch nách cùng bên trở lên [23].
Theo nghiên cứu của Chương trình quốc gia về điều trị bổ trợ UTV của Hoa Kỳ cho thấy điều trị bổ trợ bằng hoá chất phác đồ đa hoá trị liệu giảm được 24% tỷ lệ tái phát và 14% tỷ lệ tử vong sau 5 năm cho bệnh nhân UTV giai đoạn II-III đã có di căn hạch nách [41], [58].
Trong điều trị bổ trợ hóa chất cho ung thư vú, anthracyclin và taxan là hai hóa chất cơ bản. Nghiên cứu của Henri Roche cho thấy: Tỉ lệ sống thêm năm năm không bệnh là 73,2% với 6FEC và 78,4% với
3FEC-3D; tỉ lệ sống thêm năm năm toàn bộ là 86,7% ở FEC và 90,7% ở 3FEC-3D [77].
Áp dụng và cập nhật các tiến bộ y học mới trong quá trình điều trị bệnh nhân, tại bệnh viện K hiện nay chúng tôi đã áp dụng phác đồ 3FEC-3D (Flouroracil, Epirubicin, Cyclophosphamid và Docetaxel) trong điều trị bổ trợ bệnh nhân ung thư vú từ năm 2000. Tuy nhiên cho tới nay còn ít tác giả quan tâm tới việc đánh giá hiệu quả của phác đồ này. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm 2 mục tiêu sau:
Đánh giá kết quả điều trị hóa chất bổ trợ phác đồ 3FEC-3D trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II -III.
Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của phác đồ.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Sinh lí tuyến vú: 3
1.1.1 Sự phát triển của tuyến vú: 3
1.1.2 Điều hoà hoạt động: 3
1.1.3 Thụ thể nội tiết: 3
1.2 Mô học: 4
1.3 Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ của ung thư vú: 4
1.3.1 Dịch tễ học: 4
1.3.2 Các yếu tố nguy cơ: 6
1.4 Sinh bệnh học: 6
1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ung thư vú: 6
1.4.2 Bệnh sử tự nhiên của ung thư vú: 6
1.5 Các phương pháp chẩn đoán ung thư vú 7
1.5.1 Khám lâm sàng: 7
1.5.2 Chẩn đoán hình ảnh: 9
1.5.3 Chẩn đoán tế bào học qua chọc hút kim nhỏ: 11
1.5.4 Sinh thiết kim (Mammotone Biosy System): 12
1.5.5 Sinh thiết mở và sinh thiết tức thì: 12
1.5.6 Chẩn đoán mô bệnh học: 13
1.5.7 Chẩn đoán sinh học và hóa mô miễn dịch ung thư vú: 15
1.5.8 Xét nghiệm đánh giá bilan: 16
1.5.9 Chẩn đoán xếp giai đoạn ung thư vú: 16
1.6 Điều trị ung thư vú 20
1.6.1 Phẫu thuật ung thư vú: 20
1.6.2 Xạ trị: 22
1.6.3 Điều trị toàn thân bổ trợ: 23
1.6.4 Điều trị nội tiết: 25
1.6.5 Điều trị sinh học: 27
1.7 Các công trình nghiên cứu liên quan đến điều trị ung thư vú trong và
ngoài nước được báo cáo: 27
1.8 Các thuốc sử dụng trong nghiên cứu: 28
1.8.1 Flourouracin: 28
1.8.2 Epirubicin: 31
1.8.3 Cyclophosphamide: 33
1.8.4 Docetaxel: 38
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 Đối tượng nghiên cứu: 41
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn: 41
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ: 41
2.2 Phương pháp nghiên cứu: 41
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: 41
2.2.2 Công cụ nghiên cứu: 42
2.2.3 Các bước tiến hành: 44
2.2.4 Phương pháp đánh giá về tái phát, di căn và sống thêm 45
2.2.5 Đánh giá một số tác dụng không mong muốn của thuốc: 45
2.2.6 Thu thập và xử lý số liệu: 46
2.3 Khía cạnh đạo đức của đề tài: 47
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3.1 Đặc điểm chung: 49
3.1.1 Số lượng và đặc điểm bệnh nhân 49
3.1.2 Đặc điểm lâm sàng: 54
3.1.4 Phân loại giai đoạn bệnh 60
3.1.5 Hóa mô miễn dịch 60
3.1.6 Điều trị khác theo chỉ định: 61
3.2 Kết quả điều trị: 62
3.2.1 Tái phát hoặc di căn, tử vong 62
3.2.2 Mối liên quan giữa giai đoạn và tỉ lệ tái phát di căn 63
3.2.3 Mối liên quan giữa kích thước u và tỉ lệ tái phát di căn: 63
3.2.4 Mối liên quan giữa mô bệnh học và tỉ lệ tái phát di căn 64
3.2.5 Mối liên quan giữa hạch di căn dương tính và tỉ lệ tái phát di căn …. 66
3.2.6 Mối liên quan giữa hóa mô miễn dịch và tỉ lệ tái phát di căn 68
3.3. Một số độc tính của hóa chất theo từng đợt điều trị: 70
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 72
4.1 Đặc điểm chung: 72
4.1.1 Đặc điểm bệnh nhân: 72
4.1.3 Chẩn đoán cận lâm sàng 77
4.2 Kết quả điều trị 84
4.2.1 Tái phát hoặc di căn, tử vong: 84
4.2.2 Mối liên quan giữa các yếu tố tiên lượng: 89
4.3. Một số độc tính của hóa chất theo từng đợt điều trị: 89
KẾT LUẬN 92
KIẾN NGHỊ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRONG NƯỚC
Âu Nguyệt Diệu (2006), “Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch các thụ thể nội tiết của ung thư vú”, Luận án Tiến Sĩ Y Học. Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh.
Đào Văn Phan (2003): Dược lý học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
Đặng Huy Quốc Thịnh, Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Chấn Hùng (2003), “Ung thư vú, tái phát tại chỗ, tại vùng”, luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y dược TP.HCM, tr 3 – 31.
Đặng Thị Phương Loan, Khương Văn Duy (1993), “Bước đầu đánh giá thời gian sống thêm 5 năm sau điều trị ung thư vú của những bệnh nhân ở nội thành Hà Nội”. YHọc Việt Nam, 173,7: 107 – 109.
Bùi Đức Tùng (2007). Các yếu tố tiên lượng hạch nách bị di căn ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm. Luận văn Thạc sĩ ung thư học. Đại học Y Dược – TPHCM, Tr:5-7.
Hoàng Thị Mai Hiền, Nguyễn Chấn Hùng, Trần Nguyên Hòa, Võ Ngọc Đức, Phạm Thị Dung ( 2000 ) , “Hóa trị hỗ trợ ung thư vú “, Y học TP.Hồ Chí Minh, phụ bản số 4, tr. 349 – 354.
Hứa Thị Ngọc Hà, Đoàn thị Phương Thảo, Lê Quốc Sử ( 2004 ) , “Nghiên cứu sự biểu hiện của gen sinh u Her- 2/neu trong ung thư vú bằng kỹ thuật hoá mô miễn dịch”, Y học TP, Hồ Chí Minh, Phụ bản số 1, Tập 8, tr. 8-15.
Hoàng Thị Mai Hiền (2005). Hoá trị bổ trợ trong ung thư vú giai đoạn I –
II. Luận án chuyên khoa II ung thư học – Đại học YDược TPHCM. Tr:3-32.
Hứa Chí Minh, Hứa Thị Ngọc Hà, Nguyễn Sào Trung (2008). Nghiên cứu độ mô học của ung thư vú xâm nhập. Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập san số 1. Tr:268-372.
Khương Văn Duy, Đặng Thị Phương Loan ( 1997 ), “Nghiên cứu một đặc
điểm dịch tễ ung thư vú qua 1234 trường hợp vào điều trị tại bệnh viện K Hà
Nội từ năm 1993 đến tháng 6 năm 1997 “, Y học TP. Hồ Chí Minh, Số đặc biệt chuyên đề ung thư học, Tháng 9/1997, tr. 21- 24.
Lê Minh Quang, Nguyễn Lam Hoà (2005). Điều trị ung thư vú giai đoạn I, II, III tại khoa ung bướu bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng giai đoạn 1996 – 2005. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 9, phụ bản số 4, tr:399-403.
Nguyễn Chấn Hùng, Trần Văn Thiệp (1999). Chẩn đoán và điều trị ung thư vú tại Trung tâm Ung Bướu Tp.HCM. Y học Tp.HCM – tập 3, tr:297- 306.
Nguyễn Mạnh Hùng (1991): Đánh giá độ tổ chức học của ung thư biểu mô tuyến vú. Y học Việt Nam, tr: 120-122, tập 158.
Nguyễn Đình Tùng (2005). Nghiên cứu tình trạng di căn hạch nách và kết quả điều trị ung thư tuyến vú bằng phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên (phẫu thuật Scanlon). Luận án Tiến sĩy học – Học viện quân y, tr:63-73.
Nguyễn Đỗ Thuỳ Giang, Nguyễn Chấn Hùng, Trần Văn Thiệp (2008).
Khảo sát tỷ lệ di căn hạch nách trong ung thư vú giai đoạn I – II tại bệnh viện Ung Bướu Tp.HCM. Y học TP.HCM, tập 12, tr:289-299.
Nguyễn Sào Trung, Hứa Thị Ngọc Hà (2007). Tìm hiểu bệnh ung thư vú.
Nhà xuất bản y học chi nhánh TP.HCM, tr 276.
Nguyễn Sào Trung, Nguyễn Chấn Hùng (1994): Góp phần nghiên cứu độ mô học của ung thư vú xâm nhập. Tập san hội Hình thái học Việt Nam, tr:30-32.
Nguyễn Văn Thành (2009). Giải phẫu bệnh ung thư vú. Tạp chí Ung thư
học Việt Nam, tập 1, tr:278-275.
Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Đặng Thế Căn, Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Đình Tùng, Huỳnh Quyết Thắng, Nguyễn Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng,Vũ Hô, Nguyễn Lam Hoà (2009).
Tình hình mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ tại một số tỉnh thành giai đoạn 2001 – 2007. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1, tr:5-11.
Nguyễn Đăng Đức (1999), ” Nghiên cứu mô bệnh học, hoá mô miễn dịch và siêu cấu trúc ung thư biểu mô tuyến vú”, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội.
Nguyễn Bá Đức ( 2000 ), “Ung thư vú”. Hóa chất điều trị bệnh ung thư, NXB Y học HN, 99 -117.
Nguyễn Bá Đức ( 2003 ), ” Điều trị ung thư vú tái phát”. Bệnh ung thư vú NXB Y học HN: 321 – 335.
Nguyễn Bá Đức ( 2003 ), “Điều trị bổ trợ hệ thống đối với ung thư vú nguyên phát”, Bệnh ung thư vú, NXB Y học HN: 305 -319.17
Nguyễn Bá Đức ( 2003), “ Đại cương ung thư vú”, Bệnh ung thư vú, Nhà xuất bản Y học, 13 -27.
Nguyễn Mạnh Hùng ( 1992), “Góp phần nghiên cứu chẩn đoán giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học trong ung thư biểu mô tuyến vú”, Luận án Phó Tiến Sỹ Khoa Học Y Dược, ĐHY Hà Nội .
Nguyễn Quang Quyền ( 2004 ), “ Tuyến vú”, In: Atlas giải phẫu người (tài liệu dịch), Nhà xuất bản Y học, tr 185 – 187.
Nguyễn Sào Trung (1993), ” Đặc tính giải phẫu bệnh – Lâm sàng của ung thư vú”, Luận án Tiến sỹ Y Học. Trường Đại Học Y Dược TPHCM.
Nguyễn Thị Bình (2005), “Tuyến vú”, Mô học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 226-229.
Phạm Phan Địch, Trịnh Bình, Đỗ Kính (1998), “”Mô học”, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 441-449.
Phạm Vinh Quang ( 1996 ), “Nghiên cứu đánh giá các chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán ung thư vú”, Luận án Phó Tiến Sỹ Khoa Học Y Dược, Học viện quân y.
Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hạnh, Trần Hồng Trường (1991): Tỷ lệ
mắc ung thư ở người Hà Nội ước tính qua 3 năm thực hiện ghi nhận. Y học Việt Nam, tr: 13-16, tập 158.
Trần Hiệp (2009). Nhận xét kết quả bước đầu điều trị ung thư vú giai đoạn sớm bằng phẫu thuật Auchincloss tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định. Tạp
chí y học TP. Hồ Chí Minh, số 4, tr: 414 – 421.
Trần Văn Hiệp (2009). Các tiến bộ phẫu trị ung thư vú. Tạp chí Ung thư
học Việt Nam, số 1, tr:88-93.
Trần Văn Công, Nguyễn Bá Đức ( 1999 ), “Nhận xét kết quả điều trị ung thư biểu mô ở vú nữ giai đoạn 0, I, II, IIIA trên 259 bệnh nhân tại bệnh viện K từ 1989 – 1992”, Tạp chí thông tin y dược, chuyên đề ung thư , 11/1999, tr.147-151.
Trần Văn Thuấn, Nguyễn Bá Đức (2001), “Đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị hoá chất bổ trợ phác đồ CMF và CAF cho ung thư vú giai đoạn II, III tại bệnh viện K từ 1994-1998”, Y Học TP. HCM, 5: 307 – 313.
Vũ Hô, Đặng Tiến Hoạt (2004), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, biến chứng và thời gian sống thêm sau điều trị ung thư biểu mô tuyến vú tại Bệnh viện đa khoa Thái Nguyên”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 2, Chuyên đề ung bướu học, tr. 170 – 179.
Recent Comments