Nghiên cứu chẩn đoán viêm ruột thừa cấp và kỹ thuật cắt ruột thừa qua nội soi
Nghiên cứu chẩn đoán viêm ruột thừa cấp và kỹ thuật cắt ruột thừa qua nội soi
Luận án tiến sỹ y học : Triệu Triều Dương
Chuyên ngành : Phẫu Thuật Đai Cương
Hướng dẫn khoa học : Pgs.Ts Phạm Duy Hiển ; Gs.ts Phạm Gia Khánh
MÃ TÀI LIỆU |
LA.2002.00153 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Viêm ruột thừa cấp là bênh lý hay gặp nhất của “bụng ngoại khoa cấp”. Tỉ lê viêm ruột thừa cấp ở các nước trên thế giới từ 0,5 đến 1,33 trên 1000 dân[84],[135]. Viêm ruột thừa cấp xảy ra ở tất cả các lứa tuổi[135]. Cho tới nay, tỉ lê tử vong của viêm ruột thừa đã giảm rất nhiều[108], tại Australia tỉ lê tử vong là 0,1% [41], còn theo thống kê của Lulchev D. (1996)[113] trong 10 năm tại Bulgaria tỉ lê tử vong do viêm ruột thừa là 0,29%.
Chẩn đoán viêm ruột thừa ngày nay đã được sự hỗ trợ của các phương tiên như: siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, x quang, C-reactive protein (CRP)[159], xét nghiêm miễn dịch[177]…. mặc dù vậy, tỉ lê mổ cắt ruột thừa không viêm vẫn còn cao. Theo Boerema W. J [41] (1981) có đến 29,2 % cắt ruột thừa không viêm tại bênh viên Joyal Perth, Australia. Theo Hallfeldt K. và cộng sự (1996)[82] tỉ lê này là 25%, Barrat C. và cộng sự (1999) ở Pháp [36],[37] thấy đối với phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa mở tỉ lê cắt ruột thừa không viêm là 25,1%. Kết quả thống kê dịch tễ năm 2001 cho thấy ở Mỹ tỉ lê cắt ruột thừa không viêm là 15 % [68]. Ở phụ nữ, tỉ lê chẩn đoán lâm sàng sai theo Hernan I. và cộng sự (1994)[87] là 27% nếu < 40 tuổi và 25 % nếu >40 tuổi.
Ở Viêt Nam, tuy chưa có những thống kê với số lượng lớn mang tính cộng đổng về tỉ lê bênh và tỉ lê tử vong, theo Nguyễn Văn Khoa (1995)[9], chỉ có 42,74% các trường hợp viêm ruột thừa cấp có triêu chứng lâm sàng điển hình. Điều này cho thấy viêc chẩn đoán viêm ruột thừa vẫn còn là một vấn đề khó khăn cần tiếp tục được nghiên cứu[117],[121]. Ngoài viêc nghiên cứu ứng dụng các thiết bị hỗ trợ chẩn đoán hiên đại như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính …, viêc nghiên cứu các phương pháp chẩn đoán mang tính lâm sàng và đặc biêt là phương pháp nội soi chẩn đoán, một phương pháp chẩn đoán có khả năng quan sát trực tiếp các tổn thương đại thể của ruột thừa, đang là một đòi hỏi cấp thiết.
Mặt khác, kể từ khi Mc Burney (1889) đưa ra các nguyên tắc và phương pháp điều trị viêm ruột thừa cấp thì hầu như kỹ thuật mổ cắt ruột thừa không có gì thay đổi [trích dẫn theo 84]. Cho tới thập niên 70, 80 của thế kỷ 20, việc cắt ruột thừa bằng nội soi đã trở thành một xu hướng mới trong phẫu thuật hiện đại[62],[125]. Nhiều tác giả đã tiến hành các nghiên cứu so sánh một cách toàn diện giữa mổ cắt ruột thừa bằng nội soi và mổ mở bao gồm cả về kỹ thuật, tính thẩm mỹ, tính an toàn, tính hiệu quả và tính kinh tế…. Các nghiên cứu đó đã rút ra những kết luận chung: cắt ruột thừa qua nội soi là an toàn, dễ thực hiện với hầu hết các trường hợp viêm ruột thừa, rút ngắn ngày điều trị, giảm đáng kể nguy cơ nhiễm trùng vết mổ và bệnh nhân hài lòng về thẩm mỹ[28],[30],[42],[47],[67],[83]. Tuy tổng chi phí nằm viện khác nhau không có ý nghĩa nhưng chi phí cho từng khoản lại khác nhau rõ rệt: tiền phòng, ở nội trú cho bệnh nhân nội soi thấp hơn 24% trong khi đó phí phòng mổ cao hơn 24% so với mổ mở. Ngoài ra, phí kỹ thuật cho mổ nội soi cao gấp 22 lần so với mổ mở do phải sử dụng nhiều trang thiết bị đắt tiền[148],[155],[165].
Trong khi thế giới đã có những tiến bộ lớn trong việc phẫu thuật qua nội soi nói chung và phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa qua nội soi nói riêng, thì ở Việt Nam đây vẫn là một lĩnh vực tương đối mới[12]. Ngành nội soi Việt Nam đã có những bước phát triển nhanh chóng từ thập niên 60 trở lại đây, nhưng phẫu thuật cắt ruột thừa qua nội soi mới chỉ được thực hiện trong những năm gần đây tại một số cơ sở y tế lớn. Nguyên nhân của vấn đề này phần nhiều liên quan đến chi phí cho trang thiết bị phục vụ phẫu thuật nội soi quá cao.
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của điều kiện kinh tế, xã hội và nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện nay, nhiều cơ sở y tế đã có những trang thiết bị cần thiết cho phẫu thuật nội soi. Việc phát triển ngành nội soi nói chung và phẫu thuật qua nôi soi nói riêng trở nên cấp thiết, và cũng đòi hỏi nghiên cứu vị trí, giá trị chẩn đoán, điều trị của phẫu thuật nôi soi, trong đó có phẫu thuật cắt ruôt thừa bằng nôi soi. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài này với các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu giá trị chẩn đoán viêm ruột thừa cấp bằng nội soi ổ bụng và một số phương pháp chẩn đoán khác.
2. Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt ruột thừa bằng nội soi.
MUC LUC
Trang phụ bìa Lời cám đoan Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, ảnh, đổ thị
ĐẶT VÂN ĐỂ
Chương 1: TổNG QUAN
1.1. Giải phẫu – mô học.
1.2. Dịch tễ học viêm ruột thừa
1.3. Giải phẫu bệnh viêm ruột thừa
1.4. Chẩn đoán viêm ruột thừa.
1.5. Điều trị
1.6. Phẫu thuật cắt ruột thừa bằng nội soi.
Chương 2. Đối TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu giá trị của phương pháp chẩn đoán.
2.2.2. Nghiên cứu cắt ruột thừa qua nôi soi.
Chương 3. KẾT QUẢ
3.1. Các chỉ tiêu chung.
3.2. Kết quả nghiên cứu giá trị một số phương pháp chẩn đoán trong viêm ruột thừa.
3.3. Đánh giá phương pháp điều trị.
Chương 4: BÀN LUẬN 94
4.1. Các đặc điểm lâm sàng 94
4.2. Nghiên cứu giá trị của một số phương pháp chẩn đoán trong viêm ruột thừa cấp. 100
4.3. Nghiên cứu phương pháp điều trị. 111
KẾT LUẬN 125
KIẾN NGHỊ 127
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Recent Comments