NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NT-proBNP TRONG DỰ BÁO SUY TIM VÀ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA

Luận án NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NT-proBNP TRONG DỰ BÁO SUY TIM VÀ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA.Nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) l à một trong những nguy ê n nhân gây tử vong hàng đầu ở Mỹ và các nước châu Âu, ước tính có khoảng một triệu BN nhập viện mỗi năm và khoảng 200.000 đến 300.000 BN tử vong mỗi năm vì NMCT cấp [13]. Ở Việt Nam, số bệnh nhân NMCT đang có xu hướn g gia tăng. Nghi ê n cứu của Nguyễn Thị Bạch Yến trong 5 năm từ 1991 đến 1995 cho biết có 82 ca NMCT nhập viện Tim mạch quốc gia [11]. Cho đến những năm 2000, số bệnh nhân NMCT nhập viện Tim mạch quốc gia đã tăng rất nhanh. Nghiên cứu của Phạm Việt Tuân cho biết có tới 3.662 bệnh nhân NMCT nhập viện Tim mạch quốc gia trong 5 năm, từ 2003 đến 2007 [5]. Theo thống kê của Vụ kế hoạch Bộ Y Tế, năm 2000, NMCT đứng thứ 3 trong 5 nguyên nhân gây tử vong của bệnh tim mạch và đứng thứ 4 trong số các lý do vào điều trị tại các bệnh viện vì bệnh tim mạch.

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.2018.00116

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Biến chứng của NMCT thường đa dạng, từ các biến chứng cơ học như thủng vách li ê n thất, hở van hai lá cấp, vỡ thành tự do của tim… đến các biến chứng rối loạn nhịp như rối loạn nhịp thất, rối loạn nhịp tr n thất, các rối loạn nhịp chậm. Một biến chứng quan trọng nữa là suy chức năng thất trái, NMCT thất phải, suy tim cấp và sốc tim. Rối loạn chức năng thất trái l à diễn tiến hay gặp sau NMCT, với mức độ nặng nhẹ khác nhau. Các biến chứng của NMCT thường rất nặng nếu không được phát hiện kịp thời và theo dõi điều trị phù hợp. Đây l à nguyê n nhân chính dẫn đến tử vong ở bệnh nhân NMCT.

Cách tiếp cận điều trị NMCT đã có nhiều thay đổi. Trước đây phần lớn các trường hợp NMCT chỉ điều trị nội khoa đơn thuần. Ngày nay, can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da đã trở thành thường quy và là cách tiếp cận điều trị phổ biến cho NMCT. Ở nước ta, can thiệp ĐMV đã phát triển mạnh những năm gần đây. Từ những ca đầu ti ê n thực hiện tại Viện tim mạch Bệnh viện Bạch Mai vào cuối những năm 90, đến nay chúng ta đã có hàng trăm nghìn bệnh nhân được chụp v can thiệp ĐMV tại các Trung tâm tim mạch can thiệp trên cả nước. Mỗi năm, ở Việt Nam có khoảng 20000 BN được đặt stent ĐMV trong đó có khoảng 5000 ca NMCT cấp. Dự báo suy tim và ti ê n lượng cho những bệnh nhân này là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Năm 1988 Sudoh và cộng sự đã tìm ra một chất do tế b ào cơ tim tiết ra khi có tình trạng gia tăng áp lực l ê n buồng tim gọi l à B -type natriuretic peptide (BNP). Trên thế giới, NT-proBNP nổi l ê n như một dấu ấn sinh học có giá trị tiên lượng trong nhiều bệnh lý tim mạch như bệnh mạch vành, suy tim, rung nhĩ [14], [49], [62] [65], [67]. Vai trò của peptide thải natri niệu này trong ti ê n lượng tử vong và suy tim ở bệnh nhân suy tim m ãn tính [57] và hội chứng mạch vành cấp [25], [38] đ ã và đang được chứng minh. Ngoài ra nó còn có giá trị phát hiện sớm biến chứng tim mạch chính v ti n lượng tử vong ở bệnh nhân NMCT [42], [59], [78]. NT-proBNP có thể l àm ở phòng cấp cứu n ê n sẽ nhanh chóng giúp các th ày thuốc có được định hướng điều trị.

Mặc dù trê n thế giới đã có nhiều nghi ê n cứu về vai trò của NT-ProBNP trong chẩn đoán và điều trị các bệnh mạch vành, những nghiên cứu về chủ đề này ở Việt Nam chưa được thực hiện nhiều. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu giá trị NT-ProBNP trong dự báo biến chứng suy tim v ti n lượng tử vong trên những bệnh nhân NMCT được can thiệp ĐMV. Vì vậy chúng tôi làm nghiên cứu này với các mục tiêu sau:

  1. Đánh giá giá trị NT-proBNP và mối tương quan với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da
  2. Khảo sát khả năng dự báo suy tim và tiên lượng tử vong của NT- proBNP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da 

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN

  1. Đặng Đức Ho àn, L ê Thị Việt Hoa, Mai Xuân Hi ên (2017) “Thay đổi nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trước và sau can thiệp động mạch vành”, Tạp chí Y dược Lâm sàng 108, Tập 12-Số đặc biệt 12/2017 Hội nghị Khoa học chuy ê n ngành Tim mạch, tr. 194-199.
  2. Đặng Đức Hoàn, Lê Thị Việt Hoa, Mai Xuân Hiên (2017) “Giá trị NT- proBNP huyết thanh trong dự báo suy tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trước và sau can thiệp động mạch vành”, Tạp chí Y học Thực hành, số 11(1063)/2017, tr. 112-113 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

  1. Trần Viết An (2011), “Nghiên cứu vai trò của NT-proBNP huyết thanh trong đánh giá tổn thương động mạch vành và tiên lượng hội chứng vành cấp”, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Dược Huế.
  2. Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn và cộng sự (2012), Hồi sức cấp cứu- Tiếp cận theo các phác đồ (Bản dịch tiếng Việt), Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
  3. Nguyễn Thị Hồng Huệ (2013), “Nghi ê n cứu giá trị NT-proBNP trong tiên lượng ngắn hạn nhồi máu cơ tim cấp không ST chênh lên”, Tạp chí Yhọc Thực hành, số 6 (872), tr.68-73.
  4. Ho àng Anh Tiến (2006), “Nghi ê n cứu giá trị chẩn đoán của nồng độ NT- ProBNP ở đợt cấp của suy tim mạn”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Dược Huế.
  5. Phạm Việt Tuân (2008), “Tìm hiểu đặc điểm mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 5 năm (2003-2007)”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
  6. Nguyễn Quang Tuấn (2014), Bệnh mạch vành ổn định, Nhà xuất bản Y học.
  7. Nguyễn Quang Tuấn (2015), Nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên, Nhà

xuất bản Y học.

  1. Hoàng Văn (2016), “Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố ảnh hưởng của phương pháp đặt stent trong điều trị tổn thương thân chung động mạch vành trái”, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
  2. Nguyễn Thị Tường Vân (2005), “Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ B-type Natriuretic Peptide huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”, Luận văn BS chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
  3. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2005), Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất bản y học.
  4. Nguyễn Thị Bạch Yến (2004), “Nghiên cứu rối loạn vận động vùng và chức năng tâm thu thất trái sau nhồi máu cơ tim bằng siêu âm tim (có đối chiếu với chụp buồng tim)”, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

 Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iv

Danh mục các chữ viết tắt vii

Danh mục bảng ix

Danh mục các biểu đồ xii

Danh mục các hình xiii

Danh mục các sơ đồ xiv

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. NHỒI MÁU CƠ TIM 3

1.1.1. Đại cương 3

1.1.2. Biến chứng suy tim sau nhồi máu cơ tim 9

1.2. Pro-BNP 14

1.2.1.  Cơ chế phóng thích nồng độ NT-proBNP huyết thanh 15

1.2.2.  Động học của BNP (NT-proBNP) trong NMCT cấp 17

1.2.3. Sự thanh thải nồng độ NT-proBNP huyết thanh 18

1.2.4. Định lượng nồng độ NT-proBNP huyết thanh 20

1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ VAI TRÒ NT-proBNP TRONG NHỒI

MÁU CƠ TIM CẤP VÀ HỘI CHỨNG VÀNH CẤP 23

1.3.1. Nghi ê n cứu vai trò của NT -proBNP trong chẩn đoán suy tim sau

nhồi máu cơ tim 23

1.3.2. Các nghi ê n cứu về vai trò của NT-proBNP trong đánh giá hiệu

quả điều trị can thiệp động mạch vành qua da 26

1.3.3. Các nghi ê n cứu về vai trò của NT-proBNP trong ti ê n lượng biến

cố tim mạch   31 

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 36

2.1.1. Ti ê u chuẩn lựa chọn bệnh nhân 36

2.1.2. Ti êu chuẩn loại trừ 36

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

2.2.1.  Thiết kế nghi ê n cứu 37

2.2.2.  Phương tiện nghi ê n cứu 37

2.2.3. Nội dung nghi ên cứu và các chỉ tiêu đánh giá: 42

2.2.4. Các bước tiến hành nghi ê n cứu 46

2.2.5. Các ti ê u chuẩn, định nghĩa áp dụng trong nghi ê n cứu 48

2.2.6. Xử lý số liệu 53

2.2.7. Đạo đức nghiên cứu 55

CHƯƠNG 3: KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU 57

3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 57

3.1.1. Đặc điểm cá nhân 57

3.1.2. Đặc điểm về tiền sử và yếu tố nguy cơ 58

3.1.3. Đặc điểm về lâm s àng và cận lâm s àng 59

3.2. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NT-proBNP VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI .. 68 MỘT SỐ CHỈ SỐ LS, CLS Ở BN NMCT CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐMV

QUA DA 68

3.2.1. Thay đổi nồng độ NT-proBNP trước và sau can thiệp ĐMV ở

bệnh nhân NMCT cấp 68

3.2.2. Giá trị NT-proBNP trước can thiệp ĐMV ở BN NMCT cấp theo

các dấu hiệu lâm s àng và cận lâm s àng 75

3.2.3. Giá trị NT-proBNP sau can thiệp ĐMV ở BN NMCT cấp theo

một số dấu hiệu lâm s àng 78

3.3. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DỰ BÁO SUY TIM VÀ TIÊN LƯỢNG . 79

3.3.1. Khảo sát khả năng dự báo suy tim của NT -proBNP 79

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 89

4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 89

4.1.1.  Đặc điểm về tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ tim mạch 89

4.1.2.  Đặc điểm lâm s àng và cận lâm s àng khi vào viện 92

4.2. ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ NT-proBNP VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI

MỘT SỐ CHỈ SỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BN NMCT CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐMV QUA DA 94

4.2.1. Thay đổi nồng độ NT-proBNP trước và sau can thiệp ĐMV ở BN

NMCT cấp theo tuổi và giới 95

4.2.2. Thay đổi nồng độ NT-proBNP trước và sau can thiệp ĐMV ở BN

NMCT cấp theo phân suất tống máu thất trái 97

4.2.3. Nồng độ NT-proBNP lúc vào viện và một số dấu hiệu lâm sàng chính…. 100

4.2.4 .Nồng độ NT-proBNP lúc vào viện và một số dấu hiệu cận lâm sàng … 103 4.2.5. Nồng độ NT-proBNP sau can thiệp và phân loại dòng chảy TIMI 105

4.3. KHẢO SÁT KHẢ NĂNG DỰ BÁO SUY TIM VÀ TIÊN LƯỢNG

TỬ VONG CỦA NT-proBNP Ở BN NMCT CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP ĐMV QUA DA 109

4.3.1.  Khảo sát ngưỡng nồng độ NT-proBNP dự báo suy tim 109

4.3.2.  Khảo sát ngưỡng nồng độ NT-proBNP dự báo tử vong 111

KÉT LUẬN 115

KIÉN NGHỊ 117

DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bảng 1.1. Đặc điểm của BNP và NT-proBNP 15

Bảng 1.2. Tương quan giữa NT-proBNP và độ lọc cầu thận 20

Bảng 1.3. Các phương pháp định lượng NT-proBNP 21

Bảng 1.4. Giá trị nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở người khỏe mạnh

theo tuổi và giới 23

Bảng 1.5. Tỉ lệ biến cố trong vòng 1 năm theo nồng độ NT -proBNP ở BN

phân suất tống máu > 50% 26

Bảng 1.6. Mô hình đa biến ti ên lượng tử vong ở bệnh nhân HCVC 34

Bảng 1.7. Giá trị của NT-proBNP trong ti ê n lượng tử vong 35

Bảng 2.1. Phân độ NYHA 48

Bảng 2.2. Phân độ Killip 49

Bảng 2.3. Phân loại dòng chảy chất cản quang trong ĐMV  49

Bảng 3.1. Tuổi và giới của BN nghi ê n cứu 57

Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử 58

Bảng 3.3. Đặc điểm về yếu tố nguy cơ  58

Bảng 3.4. Đặc điểm vào viện 59

Bảng 3.5 Đặc điểm lâm s ng theo nhóm BN có ST chênh và ST không

chênh   60

Bảng 3.6. Phân độ NYHA theo nhóm BN có ST chênh và ST không

chênh   61

Bảng 3.7. Phân độ KỈUip theo nhóm BN có ST chênh và ST không chênh .. 61

Bảng 3.8 Thời gian từ khi đau ngực đến khi vào viện (giờ) theo nhóm

BN có ST chênh và ST không chênh 62

Bảng 3.9. Phân suất tống máu thất trái (%) trê n si ê u âm tim lúc vào viện

theo nhóm BN có ST chênh và ST không chênh 63

Bảng 3.10. Giảm vận động thành tim trên si êu âm tim lúc vào viện theo

nhóm BN có ST chênh và ST không chênh 63

Bảng 3.11. Một số chỉ số cận lâm s àng chính khi vào viện theo nhóm BN

có ST chênh và ST không chênh 64

Bảng 3.12. Chỉ số tim-lồng ngực trê n X-quang theo nhóm BN có ST chênh

và ST không chênh 65

Bảng 3.13. Số stent đặt theo nhóm BN có ST chênh và ST không chênh . 65 Bảng 3.14. Thang điểm TIMI sau can thiệp theo nhóm BN có ST chê nh và

ST không chênh 66

Bảng 3.15. Biến chứng sau điều trị theo nhóm BN có ST ch ê nh và ST

không chênh 66

Bảng 3.16. Kết quả điều trị theo nhóm BN có ST chênh và ST không

chênh 67

Bảng 3.17. Số ng ày nằm viện theo nhóm BN có ST ch ênh và ST không

chênh   67

Bảng 3.18. Giá trị nồng độ NT -proBNP (pg/mL) trước và sau can thiệp

ĐMV 68

Bảng 3.19. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo nhóm tuổi 69

Bảng 3.20. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo giới 70

Bảng 3.21. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo nhóm BN có ST chênh và

ST không chênh 71

Bảng 3.22. Nồng độ NT-proBNP và phân suất tống máu thất trái EF trước

can thiệp 72

Bảng 3.23. Nồng độ NT-proBNP và phân suất tống máu thất trái EF sau

can thiệp 72

Bảng 3.24. Thay đổi nồng độ NT-proBNP trước và sau can thiệp theo kết

quả điều trị 74

Bảng 3.25. Nồng độ NT-proBNP và dấu hiệu lâm s àng lúc vào viện 75

Bảng 3.26. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo thời gian từ khi đau ngực

đến khi vào viện 76

Bảng 3.27. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo phân độ NYHA lúc vào

viện  76

Bảng 3.28. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo phân độ Killip lúc vào viện …. 76

Bảng 3.29. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo giảm vận động thành tim

trên siêu âm tim 77

Bảng 3.30. Thay đổi nồng độ NT-proBNP theo hình ảnh ĐTĐ 77

Bảng 3.31. Tương quan nồng độ NT-proBNP và một số xét nghiệm cận

lâm s àng chính lúc vào viện 78

Bảng 3.32. Nồng độ NT-proBNP sau can thiệp và thang điểm TIMI sau can thiệp . 78

Bảng 3.33. Nồng độ NT-proBNP và biến chứng sau can thiệp 79

Bảng 3.34: Lựa chọn điểm cắt của nồng độ NT-proBNP dự báo suy tim

theo EF trước can thiệp 80

Bảng 3.35: Lựa chọn điểm cắt của nồng độ NT -proBNP dự báo suy tim

theo EF trước can thiệp ở nhóm BN có ST ch ê nh l ê n 81

Bảng 3.36: Lựa chọn điểm cắt của nồng độ NT-proBNP dự báo suy tim

theo EF trước can thiệp ở nhóm BN ST không chê nh l ê n 81

Bảng 3.37: Độ nhạy và độ đặc hiệu của điểm cắt 300 pg/mL 82

Bảng 3.38: Độ nhạy và độ đặc hiệu của điểm cắt 1800 pg/mL 83

Bảng 3.39: So sánh độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo (+),giá trị dự báo ()

của 3 điểm cắt dự báo suy tim lúc vào viện 83

Bảng 3.40: Độ nhạy và độ đặc hiệu của điểm cắt 1081,65 pg/mL 84

Bảng 3.41: Lựa chọn điểm cắt của nồng độ NT -proBNP trước can thiệp

ti ê n lượng tử vong 85

Bảng 3.42: Lựa chọn điểm cắt của nồng độ NT-proBNP sau can thiệp ti ê n

lượng tử vong 86

Bảng 3.43: Độ nhạy và độ đặc hiệu của điểm cắt 2959,10 pg/mL 87

Bảng 3.44. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tử vong ở bệnh nhân 87

Bảng 3.45. Phân tích đa biến các yêu tố nguy cơ tử vong 88 

Biểu đồ 2.1. Nồng độ NT -proBNP theo giờ NMCT 18

Biểu đồ 1.1. Liên quan giữa độ lọc cầu thận với BNP và NT-proBNP 19

Biểu đồ 1.2. Li ê n quan giữa NT-proBNP và chức năng tâm thu thất trái .. 25

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 57

Biểu đồ 3.2: Thay đổi nồng độ NT-proBNP (pg/mL) trước và sau can thiệp

ở nhóm BN có EF < 50% và EF > 50% 73

Biểu đồ 3.3: Đường cong ROC của nồng độ NT-proBNP và EF trước can

thiệp 79

Biểu đồ 3.4 và biểu đồ 3.5: Đường cong ROC nồng độ NT-proBNP và EF trước can thiệp ở nhóm BN có ST chênh lên và ST không

chênh lên 80

Biểu đồ 3.6: So sánh điểm cắt nồng độ NT-proBNP dự báo suy tim ở nhóm

BN có ST chênh lên và ST không chênh lên 82

Biểu đồ 3.7: Đường cong ROC của nồng độ NT-proBNP và EF sau can thiệp84

Biểu đồ 3.8: Đường cong ROC của nồng độ NT-proBNP trước can thiệp và

kết quả điều trị 85

Biểu đồ 3.9: Đường cong ROC của nồng độ NT-proBNP sau can thiệp và

kết quả điều trị 86 

Hình 1.1: Hệ động mạch vành 3

Hình 1.2. Cơ chế bệnh sinh trong NMCT cấp 4

Hình 1.3. Hình ảnh xơ vữa động mạch và NMCT 6

Hình 2.1: Máy xét nghiệm miễn dịch Cobas e601 40

Hình 2.2: A, Hình ảnh hẹp ĐMV trước can thiệp, B, Hình ảnh ĐMV sau can thiệp … 42

Hình 2.3. Mức độ dòng chảy trong ĐMV theo thang điểm TIMI 50

Hình 2.4: Mức độ tưới máu cơ tim theo thang điểm TMP 50

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ chế suy tim sau NMCT 12

Sơ đồ 1.2. Tổng hợp, phóng thích và tương tác các thụ thể của BNP và

NT-proBNP 16

Sơ đồ 1.3. Phương pháp định lượng NT-proBNP huyết thanh 22

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghi ên cứu 56

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/