Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của U Phì Đại Tuyến Tiền liệt và đánh giá vai trò của PSA huyết thanh trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học của U Phì Đại Tuyến Tiền liệt và đánh giá vai trò của PSA huyết thanh trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh.

U tuyến liền liệt (TTL) – gổm cả u phì đại lành tính và ung ihư TTL – dược quan tám từ láu vì chiếm tỷ lệ cao nhất tronç mọi loại u nói chung, mặc dù dáy chỉ là bệnh của riêng nam giới và chủ yếu chỉ gặp ờ tuổi irung niôn trờ lên. Tỷ lệ u tăng luỹ tiến theo tuổi, do vậy khi tuổi thọ đang tăng lên như hiện nay, vấn đề 11 TTL lại càng thu hút sự quan tâm của y học thế giới và Việt nam.

MÃ TÀI LIỆU

LA.2003.00658

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Về u phì đại lành tính 7TL, theo các thống kê, người ta không gặp ở tuổi 21-30, nhưng đến tuổi 81-90 tỷ lệ mắc đã tới 86% và quá nửa số dó gây các biến chime (rối loạn liểu tiện) đến mức đòi hỏi được điều trị [2][16][138].

Về ung thưĩTL, hầu như ít gặp ở tuổi 31- 40, nhưng ờ tuổi 81- 90 tỷ lệ mắc đã tới 44% [34]. Sau ung thư phổi và ung thư đại-trực tràng, ung thư TTL được xếp hàng thứ ba gây tử vong cho nam giới, mặc dù hiện nay đã có những hiện pháp chẩn đoán (siêu âm, xét nghiệm) và diều trị bệnh này tốt hơn trước kia rất nhiều. Ờ dâu có tỷ ]ệ cao u phì đại lành tính TTL thì tỷ lẹ ung thư TTL cũng cao [33, 34].

Tỷ lộ ung thư TTL cũng tăng nhanh theo tuổi. Ờ Hoa Kỳ, cứ 100 000 nam Sĩiới từ 55 tuổi có 36 neười bị unẹ, thư TTL; nhưnẹ con số sẽ là 85 nếu tính từ lứa tuổi 60, và là 400 nếu tính từ tuổi 70 trờ lên [67]. Ở Pháp, tỷ lệ chung ung thư TTL ử nam giới là 40/100 000 [122], nhưng thực tế còn cao hơn; VÌ khi mổ tử thi hàng loạt những nam giới trôn 50 tuổi chết vì mọi nguyên nhân (ngoài ung ihư TTL), Ernster [62] đã phái hiện tỷ lệ ung thư TTL tiém ẩn là 30% ở tuổi 50-59, 40% ờ tuổi 60-79 và 67% ở tuổi 80-89. Do vậy, có dù cơ sờ để cho rằn« 90% số ung thư TTL ở tuổi từ 70 bị bỏ sót khôns, dược chẩn đoán.

Tinh hình nói trén đặt ra nhiéu vấn đề lất cấp thiết cho y học cộng dồng cũng như y học lâm sàng và cũng luón luôn được các nhà Lão khoa và Tiết niệu học quan tâm.

Vê u phì đại lành tính ở cộng dồng, việc đầu tiên của mọi nước là điểu tra chính xác tỷ lệ u TTL nói chung trong mẫu (và tìm hiểu các biến chứnc do nó gây ra), đổng thời tìm cách phát hiện sớm ung ihư TTL nói riêng. Qiúng la có thề iham khảo rất nhiều số liệu ờ rất nhiều nước. Nhưng rất tiếc, ở Việt Nam, nsoài một vài điều tra sơ bộ về u phì đại lành tính [8, 11, 12, 13], đến nay vẫn chưa có nhừng diều tra irên số dốns dể biết thực trạng bệnh này; do vậy chưa thể có một chiến thuật cụ thể nhầm chẩn doán sớm, điều trị kịp thời, và theo dõi sau điểu trị khi đã trả bệnh nhân về cộng đồng của họ.

về ung thư TTLy bệnh tiến triển một cách âm thầm, hầu như không có triệu chứng ở siai đoạn sớm, nên thường bị phái hiện muộn khi việc diều trị đã khôns còn kịp thời, hoặc thậm chí không còn khâ năng diều trị nữa. Nhiều trường hợp, bệnh nhân dược điều irị u phì đại lành tính (nội khoa hay nsoại khoa) sau một số nãm mới phái hiện đây là u phì đại lành tính có kcm theo cả unç thư. Măt khác, sau khi đã cắt bỏ khối u, mốl câu hỏi vẫn tổn tai : liêu có còn những di cãn chưa bộc lộ?. Như vậy, vấn dề dang đặt ra cho y học Việt nam là nâng cao khá năns chẩn đoán sớm ung thư TTL, cũng như khả năng phát hiộn sớm các di căn tiềm ẩn sau mổ,

Với thiết bị siêu âm y học, việc do kích thước TTL đã chính xác hơn nhiổụ so với trước kia chỉ ước lượng bằng ngón tay thăm khám qua vách trực tràng. Từ kích thước ba chiều của tuyến, rồi bằng thực nghiôm người ta lìm ra một hệ SỐ thích hợp dể tính ra thể tích tuyến. Tuy nhiôn, vấn dề dặt ra cho chúng ta hiện nay là nôn chọn hệ số nào để phù hợp với kích thước TTL ờ người Việt Nam.

Mặt khác, các biểu hiện rối loạn tiểu tiện cũng cần được lượng ỉìoá hơn ]à bằng đánh giá qua các triệu chứng chủ quan, định tính, như trước đáy vẫn làm.

Gần đây, người ta phát hiện một kháng nguyên đặc hiệu TTL (viết tắt PSA : Prostate Specific Antigen). Các xéi nghiệm dựa trên nguyên lý miễn dịch học và sử dụng kháng thể đơn dòng có độ nhạy và độ chính xác cao đã được áp dụng dể định lượng nổng đổ PSA và các dạng phán tử của nó trong huyết thanh, giúp cho chẩn đoán sớm, theo dõi diẻn biến, tiôn lượng sau điều trị bệnh ung thư TĨL. Vấn đề là áp dụng nó như thế nào trong hoàn cảnh cụ thể ờ nước ta khi giá thành xél nghiệm còn rất cao.

Để cóp phần điều tra tình hình u TTL ờ Việt nam, đưa ra nhừng thồng số ban đầu làm cơ sờ cho chẩn đoán u phì đại lành tính , và hướng tới nâng cao khả năng chẩn đoán ung thư TTL, với trang thiết hị hiện có và với độ chính xác phù hợp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu u TTL nói chung nhằm các mục tiêu sau:

1. Xác đinh thể tích bình thường cùa tu ven tiền liét ờ nam giói ỏ đó tuổi 30-45 và tìm hiểu nồng độ PSA huyết thanh ở các đối tượng bình thường theo 3 lớp tuổi (45-59; 60-74; > 75)

2. Tìm hiểu một số đặc điểm dịch tễ học của u phi đại lành tính tuyến tien liệt trong một số cộng đổng tại ba miền (Bắc, Trung. Nam).

3. Nghiên cứu nâng cao giá trị của nồng độ PSA huyết thanh trong chẩn đoán và tiên lượng ung thư tuyến tiền liệt.

MỤC LỤC

Trang

ĐẶT VẤN ĐỂ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4

1.1. Đại cương về tuyến tiền liệt 4

1.2. Vé bệnh u phì đại TTL 13

1.3. Tinh hình u phì dại tuyến tiền liệt ờ Việt nam 25

1.4. PSA và vai trò trong chuẩn đoán ung ỉhư TTL 29

CHƯƠNG 2: »ỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 36

2.1. Đối tượng nghiên cứu 36

2.1.1. Xác định một số đặc diểm hình thái và PSA tuyến tiền liệt bình 36

2.1.2. Đối tương diều tra u phì đại tuyến tiền liệt trong công đồng 38

2.1.3. Đối tượng nghiên cứu siá trị của PSA trong chẩn đoán và tiên 39

lượne u phì đại lành tính và ung thư tuvến tiền liệt

2.2. Phương pháp 41

2.2.1. Phương pháp điều tra 41

2.2.1.1. Thăm khám lâm sàng 42

2.2.1.2. Thăm trưc tràng 42

2.2.1.3. Siêu âm qua đường trên xương mu – 44

2.2.1.4. Đo thể tích nước tiểu tổn đọng 45

2.2.1.5. Định lượng PSA 46

2.2.1.6. Định lượng PAP 50

2.2.1.6. Sinh thiết TTL 50

2.2.2. . Phương pháp ghicn cứu giá trị của PSA trong chẩn đoán và 51

tiên lượne u phì đại và ung ihư luyến tién liệt

2.2.3. Các tiêu chuẩn sử dụng tron« nghiên cứu để phát hiẹn yếu tổ 52

nguy cơ

2.3. Xử lý kết quả nghiên cứu 53

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 36

3.1. Xác định thể lích tuyến tiền liệt và nồng độ PSA binh thường 56

3.1.1. Xác định thể tích bình thường tuyến tiền liệt 56

3.1.2. Đo nổng độ PSA ờ người có TTL bình thường 62

3.2. Nghièn cứu một số đặc điểm dịch tẽ học của u phì đại TTL 63

3.2.1. Tinh hình mắc u phì dại TTL ở một số vùng của Việt Nam 63

3.2.2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thể tích TTL 69

3.2.3. Thể tích nước tiểu tồn dư trung bình 70

3.2.4. Khảo sáí mối liên quan eiữa PSA với thể tích TTL, điểm rối 71

loạn tiểu tiện và nồng độ PAP

3.3. Giá trị của nòng độ PSA trong chẩn đoán và tién lượng u phì 75

đại lành tính và ung thư TTL

CHƯONG4 : BÀN LUẬN 89

4.1. Xác định thể tích TTLụ nồng độ PS A ò người bình thường 91

4.1.1. Xác định thể lích binh thường tuyến tiền liệt 91

4.1.2. Nồng đô PS A ở nsười có TTL bình ihưòng 96

W • w W

4.2. Một số thông số về dịch tễ học u phì đại TTL 98

4.2.1. Tình hình mắc u phì đại TTL ờ một số vùne của Việi Nam 98

4.2.2. Nhưng yếu tố có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của u phì đại 100

TTL

4.2.3. Thể tích nước liểu tồn đọng ờ người có u TTL 100

4.2.4. Mối liên quan giữa PSA với thể tích TTL, điểm rối loạn tiểu 101

tiện và nồng độ PAP

4.3. PS A và u pill đại và ung thư TTL 106

4.3.1. Nồng độ PS A ở người u phì đại lành tính và ung ihư TTL 110

4.3.2. Nân2. giá trị chẩn đoán của nồng độ PSA 113

KẾT LUẬN 117

KIẾN NGHỊ 120

TÀI LỆU THAM KHẢO 121

PHỤ LỤC 138

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/