Đánh giá hiệu quả kỹ thuật hút áp lực âm (VAC) trong phẫu thuật tạo hình khuyết phần mềm chi dưới

Luận văn thạc sĩ y học Đánh giá hiệu quả kỹ thuật hút áp lực âm (VAC) trong phẫu thuật tạo hình khuyết phần mềm chi dưới.Chi dưới là phần cơ thể có sự phân bố không đồng đều của tổ chức mô mềm từ gốc chi đến ngọn chi. Vùng đùi và mặt sau cẳng chân có lớp mỡ và tổ chức cơdày che phủ xương, trong khi đó vùng mặt trước trong cẳng chân, cổ chân và mu bàn chân lại chỉ có lớp da mỡ mỏng che phủ gân và xương. Khi bị tổn khuyết sau cắt bỏ khối u, loét do tì đè, bỏng hay chấn thương ở các vùng khác nhau thì khả năng lộ các thành phần quan trọng như gân, xương, mạch máu, thần kinh cũng khác nhau. Bên cạnh đó, tính chất da ở các vùng ở chi dưới cũng có sự không đồng nhất. Đặc biệt có da vùng gan bàn chân có lớp da mỡ đệm rất dày dính chặt vào tổ chức dưới da, nên khi bị tổn khuyết thì cần được tạo hình bằng chất liệu độn dày để bệnh nhân có thể đi lại được trong khi rất khó có thể huy động được tổ chức phần mêm xung quanh để che phủ.

MÃ TÀI LIỆU

SDH.0023

Giá :

 

Liên Hệ

0927.007.596

Khả năng cấp máu cho các vùng của chi dưới cũng kém hơn so với các phần khác trên cơ thể, đặc biệt như ở mặt hay bàn tay, do đó việc chăm sóc và tạo hình cho vùng chi dưới cần phải đặc biệt chú ý. Khi bị tổn khuyết phần mềm vùng chi dưới, nếu không được chăm sóc và che phủ kịp thời sẽ có nguy cơ cao nhiễm trùng lan tỏa rất khó điều trị và có thể phải cắt cụt chi thể, gây ảnh hưởng đến cuộc sống của bệnh nhân.
Có nhiều phương pháp để chăm sóc vết thương trước và sau khi tạo hình tổn khuyết. Từ trước đến nay, các cơ sở y tế thường chỉ chăm sóc bằng phương pháp thay băng định kì và băng bằng gạc vô trùng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ có thể ngăn ngừa được nhiễm trùng mà không có tác dụng nào khác. Từ năm 1993 đã bắt đầu có nghiên cứu về hiệu quả của việc sử dụng liệu pháp hút áp lực âm (VAC) để điều trị các tổn khuyết phần mềm lớn với những ưu điểm vượt trội hơn so với phương pháp thay băng thông thường[1]. Liệu pháp hút áp lực âm là sử dụng hệ thống hút chuyên dụng tạo ra lực hút ám lực âm lên toàn bộ vết thương nhằm loại bỏ dịch ứ đọng, những mảnh tổ chức hoại tử nhỏ và vi khuẩn trong vết thương và dịch phù nề ở tổ chức xung quanh. Ngoài ra nó còn làm tăng tuần hoàn cấp máu cho vùng tổn thương, và tăng hình thành tổ chức hạt. Đây là phương pháp điều trị rất có hiệu quả, tạo điều kiện khép kín tổn thương, giúp giảm thời gian điều trị, giảm các phiền nhiễu trong quá trình chăm sóc vết thương, và giảm chi phí điều trị[2].
Ở Việt Nam, cũng đã có một số nghiên cứu về việc sử dụng liệu pháp hút áp lực âm để điều trị các tổn khuyết, tuy nhiên chưa có một nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ và hệ thống dành riêng cho các tổn khuyết ở chi dưới để xác định những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này trên vùng cơ thể có đặc điểm riêng này. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu để tài:“Đánh giá hiệu quả kỹ thuật hút áp lực âm (VAC) trong phẫu thuật tạo hình khuyết phần mềm chi dưới” với hai mục tiêu sau:
1.    Đánh giá hiệu quả củakỹ thuật hút áp lực âm (VAC) trong điều trị khuyết phần mềm chi dưới.
2.    Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình khuyết phần mềm chi dưới sau sử dụng kỹ thuật hút áp lực âm.

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN    3
1.1. Đặc điểm tổn thương vùng chi dưới    3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu các vùng chi dưới    3
1.1.2. Đặc điểm tổn khuyết phần mềm chi dưới    8
1.2. Phương pháp hút áp lực âm    10
1.2.1. Lịch sử sử dụng VAC trong điều trị    10
1.2.2. Nguyên lý hoạt động và tác dụng    11
1.2.3. Chỉ định và chống chỉ định của VAC    13
1.2.4. Dụng cụ, vật liệu cần thiết cho VAC    14
1.2.5. Kĩ thuật thực hiện    16
1.3. Các phương pháp điều trị khuyết da và phần mềm chi dưới    18
1.3.1. Liền thương tự nhiên    18
1.3.2. Khâu đóng trực tiếp    19
1.3.3. Ghép da    19
1.3.4. Vạt ngẫu nhiên    19
1.3.5. Vạt trục mạch cuống liền    20
1.3.6. Vạt tự do    20
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    21
2.1. Đối tượng nghiên cứu    21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn    21
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    21
2.2. Phương pháp nghiên cứu    21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu    21
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu    21
2.2.3. Mẫu và cách chọn mẫu    22
2.2.4. Các chỉ số và biến số    22
2.2.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu    24
2.2.6. Quy trình thu thập số liệu    24
2.3. Quản lý và phân tích số liệu    28
2.4. Sai số và cách hạn chế    29
2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu    29
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    31
3.1. Đặc điểm lâm sàng tổn khuyết chi dưới    31
3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới    31
3.1.2. Nguyên nhân tổn khuyết    32
3.1.3. Vị trí tổn khuyết    33
3.1.4. Mức độ tổn khuyết    35
3.1.5. Tình trạng vết thương    37
3.1.6. Tình trạng nhiễm trùng của tổn khuyết    38
3.1.7. Diện tích trung bình tổn thương và vùng lộ gân xương    39
3.1.8. Diện tích vùng lộ gân xương    39
3.2. Hiệu quả của phương pháp VAC    40
3.2.1. Thực hiện phương pháp VAC lần thứ 1    40
3.2.2. Thực hiện phương pháp VAC lần thứ 2    44
3.2.3. Thực hiện phương pháp VAC lần thứ 3    47
3.2.4. Kết quả chung của quá trình điệu trị bằng phương pháp VAC    48
3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình    49
3.3.1. Phương pháp tạo hình    50
3.3.2. Liền thương thứ kì    50
3.3.3. Ghép da    51
3.3.4. Vạt tổ chức    53
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    55
4.1. Đặc điểm lâm sàng tổn khuyết phần mềm chi dưới    55
4.1.1. Phân bố theo tuổi và giới    55
4.1.2. Nguyên nhân tổn khuyết    56
4.1.3. Vị trí tổn khuyết    56
4.1.4. Mức độ tổn khuyết    57
4.1.5. Tình trạng vết thương    60
4.1.6. Tình trạng nhiễm trùng của tổn khuyết    61
4.1.7. Diện tích trung bình tổn khuyết    63
4.1.8. Đặc điểm vùng lộ gân xương    63
4.2. Hiệu quả của phương pháp VAC    64
4.2.1. Diễn biến tình trạng nhiễm khuẩn    64
4.2.2. Diễn biến tình trạng lộ gân xương    68
4.2.3. Đặc điểm diện tích tổn thương    71
4.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật tạo hình sau khi áp dụng VAC    78
4.3.1. Phương pháp phẫu thuật tạo hình    78
4.3.2. Liền thương thứ kì    79
4.3.3. Phương pháp ghép da    80
4.3.4. Phương pháp tạo hình bằng vạt tổ chức    81
KẾT LUẬN    83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:    Nguyên nhân tổn khuyết    32
Bảng 3.2:     Vị trí tổn khuyết    33
Bảng 3.3:     Mức độ tổn khuyết    35
Bảng 3.4:     Loài vi khuẩn nuôi cấy được    38
Bảng 3.5:     Diện tích trung bình    39
Bảng 3.6:     Diện tích tổn thương và vùng lộ gân xương    39
Bảng 3.7:     Diễn biến tình trạng nhiễm trùng sau hút VAC lần 1    40
Bảng 3.8:     Diễn biến tình trạng lộ gân xương sau hút VAC lần 1    41
Bảng 3.9:     Diện tích tổn thương trước và sau hút VAC lần 1    42
Bảng 3.10:     Tỉ lệ diện tích tổ chức hạt sau hút VAC lần 1    42
Bảng 3.11:     Diễn biến tình trạng nhiễm trùng sau hút VAC lần 2    44
Bảng 3.12:     Diễn biến tình trạng lộ gân xương sau hút VAC lần 2    45
Bảng 3.13:     Diện tích tổn thương trước và sau hút VAC lần 2    45
Bảng 3.14:     Tính chất tổ chức hạt sau VAC lần 2    46
Bảng 3.15:     Diễn biến tình trạng nhiễm trùng sau hút VAC lần 3    47
Bảng 3.16:     Đặc điểm tổn thương sau hút VAC lần 3    47
Bảng 3.17:     Diễn biến tình trạng nhiễm trùng    48
Bảng 3.18:     Đặc điểm lộ gân xương    48
Bảng 3.19:     Đặc điểm tổn thương    49
Bảng 3.20:     Các phương pháp tạo hình    50
Bảng 3.21:     Thời gian liền thương    51
Bảng 3.22:     Tình trạng sống của mảnh da ghép khi tháo gối gạc    51
Bảng 3.23:     Tình trạng sống của vạt tổ chức sau mổ    53
Bảng 3.24:      Kết quả tạo hình vạt    54

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/