Thực trạng truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản tại hai huyện Muờng Chà và Tuần Giáo tỉnh Điện Biên

Thực trạng truyền thông giằo dục sức khỏe sinh sản tại hai huyện Muờng Chà và Tuần Giáo tỉnh Điện Biên.Truyền thông chăm sóc súc khỏe sinh sản cho phụ nư có vai trò rất quan trọng nhăm thay đổi nhận thúc, hành vi để đem lại lợi ích về mặt súc khỏe cho bản thân họ, cho thai nhi và cho sự phát triển của cảcộng đồng. Do vậy, thiết kế phuưng thúc truyền thông thích họp để tiếp cận với đối tuợng khác nhau tùy từng vụng miên là rất quan trọng để đem lại hiệu quả. Mục tiêu: Mô tả thục trạng truyen thông giáo dục súc khỏe sinh sản

MÃ TÀI LIỆU

YHHCM.00330

Giá :

10.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Mường Chà và Tuần giáo thuộc tình Điện Biên nằm trong chương trình hỗ trợ của Tổ chức Tầm nhìn Thế giới (2014) nen tỷ lệ truyền thông viên được dự án tập huấn nam vững kiến thức và kỹ năng truyền thông về chăm sóc bà me và trẻ sơ sinh cao 96%. Mục tiêu của các buổi truyền thông cho phụ nữ mang thai là nhằm thay đồi nhạn thức hành vi hàng ngày của chị em mà những hành vi này không có lợi cho sức khỏe của chị em và sự phát triển của thai nhi. Nhằm khảo sát ảnh hưởng, hiệu quả của truyền thông tới kiến thức và thực hành chăm sóc phụ nữ mang thai để từ đó cỏ những can thiệp nham đẩy mạnh hơn nữa công tác truyền thông giáo dục sức khồe nên đề tài “Thực trạng truyền thông giáo dục sức khỏe sinh sản tại hai huyện Muờng Chà và Tuần Giáo tỉnh Điện Biên" được thực hiện.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Quần thể các bà mẹ cỏ con dưới 6 tháng và phụ nữ mang thai tại 2 huyện miền núi Mường Chà vả
 
Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Loại nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Loại mẫu: Ngẫu nhiên đơn.
Cỡ mẫu: n= 144 cho một huyện.
Cách chọn mẫu: Mỗi xã chọn ngẫu nhiên 30 bà mẹ, cách chọn dựa theo khoảng cách mẫu.
Thu thập số liệu dựa trên phiếu điều tra. phiếu này được xây dựng dựa trên các hướng dận ve làrtì mẹ an toàn cua vụ sức khỏe bà mẹ – Bộ Y tế.
Thời gian nghiên cứu: Tháng 8-2016 đến 8-2017.
Xử lý số liệu: Bằng phần mềm thống kê SPSS.
KÉT QUẢ
1.    Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Tỷ lệ phụ nữ mang thai (49,7%) và phụ nữ có con dưới 6 tháng (50,3%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
2.    Thực trạng truyền thông
Năm 2014, tại hai huyện Mường Chà và Tuần Giáo được sự hỗ trợ của Tổ chức Tầm nhìn Thê giới nên tỷ lẹ Truyền thông viên được dự án tập huấn nắm vững kiến thức và kỹ năng truyền thông về chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh: 96% (2014).
2.1.    Kĩ năng truyền thông của người truyền thông
Ky năng cùa người truyền thông còn nhiều hạn chế. Kỹ năng thu hút sự tham gia của người dân thấp (20%), kỹ năng truyền đạt dễ hiểu chỉ đạt 58%. Công cụ truyền thông con thiếu như tài liệu hỗ trợ chỉ co 14% nên không có điều kiện thực hành (16%) và sừ dụng phương pháp thảo luận thấp (2%).

 

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/