HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI. Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới [21],[25].

MÃ TÀI LIỆU

BQT.YHOC. 00179

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III (NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2.

Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy, năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo “Béo phì-dự phòng và kiểm soát nạn dịch toàn cầu”, trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động tích cực đối phó với nạn dịch này [137].

Nghiên cứu 52 trẻ béo phì từ 7-10 tuổi của Ferreira [59], tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa là 17,3% với chỉ số khối cơ thể >95th percentile, tăng triglycerid, giảm lipoprotein tỷ trọng thấp, tăng glucose máu và tăng huyết áp. Gần đây theo nghiên cứu của Weiss năm 2005 báo động tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cũng đang gia tăng ở trẻ em, tỷ lệ này là 38,7% ở trẻ em béo phì mức độ trung bình và 49,7% ở mức độ nghiêm trọng [134].

Người lớn nội thành-thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 tỷ lệ mắc HCCH là 12% (đã hiệu chỉnh theo giới và tuổi), 18,5% chưa hiệu chỉnh, tỷ lệ này trên phạm vi

toàn quốc là 13%, trong đó khoảng 20% dân số sống tại các thành phố lớn. Năm 2007 tại Hà Nội, tỷ lệ HCCH là 13,1% và tỷ lệ này ở nhân viên Y tế năm 2008 tại thành phố Hồ Chí Minh khá cao là 12%. Đây là một con số đáng lưu ý vì đối tượng của nghiên cứu này là những người có kiến thức y học.

Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với thừa cân, béo phì. Điều này đã gợi mở sự quan tâm về phương diện dịch tễ học và tiếp cận dự phòng trong lĩnh vực các bệnh mạn tính không lây nhiễm. Bệnh tim mạch người lớn có nguồn gốc từ các rối loạn chuyển hóa ở thời kỳ trẻ em [56],[76],[134] nên việc phòng ngừa xơ vữa động mạch sớm sẽ thu nhận được kết quả khả quan hơn [71],[82],[87],[117]. Bệnh tim mạch và tử vong từ bệnh tim mạch chỉ là phần nổi của tảng băng mà bên dưới là hàng loạt các bất thường về chuyển hóa đã xuất hiện âm thầm từ trước.

Gần đây các nghiên cứu có ghi nhận Protein phản ứng C tăng gần gấp 2 lần ở nhóm có hội chứng chuyển hóa so với nhóm không có hội chứng chuyển hóa. Nghiên cứu tại Châu Âu trong số đối tượng có cơn đau thắt ngực cũng đã ghi nhận, giá trị Protein phản ứng C tăng cùng với chỉ số khối cơ thể [63].

Năm 2008 tỷ lệ thừa cân, béo phì tại Biên Hòa-Đồng Nai là 7,22% [18]. Tình hình kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong giai đoạn hiện nay mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con, tỉ lệ thừa cân và béo phì sẽ tăng nữa trong vài năm đến.

Để xây dựng hệ thống giám sát, can thiệp hội chứng chuyển hóa một cách có hiệu quả, chúng ta luôn cần có các số liệu cơ bản về thực chất của vấn đề này, nhưng ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì. Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi” nhằm góp phần phát hiện và dự phòng những hậu quả do hội chứng chuyển hóa gây ra, từ đó góp phần làm giảm chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi.

Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở học sinh thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai là bao nhiêu? Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa trên dân số nghiên cứu như thế nào?.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

– Mục tiêu tổng quát:

Khảo sát hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai.

– Mục tiêu chuyên biệt:

1. Xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi:

– Phân bố tuổi, chỉ số khối cơ thể.

– Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể.

– Tỷ lệ tăng huyết áp.

– Trị số trung bình và tỷ lệ rối loạn lipid, glucose máu.

– Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể với huyết áp và lipid máu.

2. Xác định các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi:

– Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa.

– Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa.

3. Xác định giá trị điểm cắt của chỉ số khối cơ thể và vòng eo dự đoán hội chứng chuyển hóa.

4. Xác định mối liên quan giữa protein phản ứng C với hội chứng chuyển hóa.

MỤC LỤC

Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. T ổng quan thừa cân, béo phì 4
1.2. Hội chứng chuyển hóa 13
1.3. Các nghiên cứu có liên quan 27
1.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 34 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 54
3.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 65
3.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 72
3.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 75 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 77
4.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 100
4.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 115
4.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 121
KẾT LUẬN 126
KIẾN NGHỊ 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hà Văn Thiệu, Lê Thị Ngọc Dung (2013), ”Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi”, Tạp chí Nhi khoa, Tập 6, số 3, tr.53-59.
2. Hà Văn Thiệu, Nguyễn Anh Tuấn (2013), ”Giá trị điểm cắt chỉ số nhân trắc dự đoán các yếu tố nguy cơ tim mạch ở trẻ em thừa cân, béo phì”, Tạp chí Nhi khoa, Tập 6, số 3, tr.60-66.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Lê Văn Bàng, Lê Văn Chi (2004), “Tình hình béo phì ở đối tượng trên 15 tuổi tại thành phố Huế- Việt Nam”, Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết đái tháo đường Miền trung mở rộng lần thứ IV, Qui Nhơn, tr.210-218.
2. Nguyễn Thị Diễm Chi (2004), “Rối loạn Lipid máu ở trẻ em thừa cân và béo phì”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường đại học Y Huế.
3. Vũ Văn Chuyển (2007), “Sự liên quan giữa DNA, dinh dưỡng và sức khỏe”, Hội nghị khoa học dinh dưỡng Việt-Nhật, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.1-5.
4. Trần Hữu Dàng (2004), “ Hội chứng chuyển hóa và béo phì”, Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết-Đái tháo đường Miền Trung mở rộng lần IV, Qui Nhơn, tr.204-209.
5. Trần Hữu Dàng (2005), “Cập nhật kiến thức về mô mỡ”, Y học thực hành, Bộ Y tế số 521, Hà Nội, tr.452-456.
6. Trần Hữu Dàng (2007), “Leptin và các chất tiết ra từ mô mỡ: nguồn gốc bệnh tật do béo phì”, http://www.huemed-univ.edu.vn.Leptin.
7. Trần Hữu Dàng,Trần Thừa Nguyên (2012), “Khảo sát các thành tố của HCCH ở cán bộ trung cao tại tỉnh Bình Định”, Tạp chí Nội Tiết, Đái tháo đường, số 8, ISSN 1859-4727, tr.380-386.
8. Phạm Văn Dũng (2002), “Nghiên cứu tình hình béo phì và các yếu tố nguy cơ trẻ em 6-10 tuổi tại hai trường tiểu học nội thành thành phố Huế”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường đại học Y Huế.
9. Trần Thị Minh Hạnh (2012), “ Tình trạng dinh dưỡng học sinh trung học cơ sở TPHCM”, Tạp chí của Hội Dinh Dưỡng Việt Nam, Tập 8-số 3, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.39-45.
10. Tăng Kim Hồng (2012), “HCCH: Tỷ lệ và điểm cắt tối ưu của chỉ số BMI và chu vi vòng eo để tiên đoán các yếu tố nguy cơ tim mạch ở trẻ vị thành niên thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí của Hội Dinh Dưỡng Việt Nam, Tập 8-số 3, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.91-100.
11. Lê Thị Hợp (2010), “ Xu hướng tăng trưởng thế tục của người Việt Nam và định hướng của Chiến lược Quốc gia về Dinh Dưỡng trong giai đoạn 2011-2020”, Tạp chí của Hội Dinh Dưỡng Việt Nam, Tập 6-số3+4,Thành phố Hồ Chí Minh, tr.5-6.
12. Hà Huy Khôi và cộng sự (2002), Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
13. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn, Lê Thị Hợp (2008), “ Các thành tố chính của chiến lược dinh dưỡng dự phòng các bệnh mạn tính ở Việt Nam”, Tạp chí của Hội Dinh Dưỡng Việt Nam, Tập 4-số 3+4, Hà Nội, tr.4-11.
14. Nguyễn Thy Khuê (2007), “ Hội chứng chuyển hóa”, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr.503-508.
15. Trần Thị Hồng Loan (1998), “Tình trạng thừa cân và các yếu tố nguy cơ học sinh 6-11 tuổi tại một Quận nội thành-Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường đại học Y Hà Nội.
16. Dương Đình Thiện (1998), “Nghiên cứu ngang”, Dịch tễ học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.17- 35.
17. Hà Văn Thiệu (2005), “Nghiên cứu những bất lợi của trẻ thừa cân và béo phì”, Y học thực hành, Bộ Y tế số 521, Hà Nội, tr.190-196.
18. Hà Văn Thiệu (2008), “Nghiên cứu những bất lợi của học sinh thừa cân và béo phì”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh, đã được nghiệm thu theo Quyết định số 123/QĐ-KHCN, ngày 22 tháng 7 năm 2008.
19. Hà Văn Thiệu (2009), “ Nghiên cứu sự biến đổi Protein phản ứng C và lipid máu của học sinh thừa cân và béo phì”, Y học Việt Nam, Hội nghị Nhi khoa Miền Trung lần thứ VIII, tr.641-647.
20. Nguyễn Hải Thủy (2004), “CRP nguy cơ tim mạch và hội chứng chuyển hóa”, Kỷ yếu Hội nghị Nội tiết-Đái tháo đường Miền Trung mở rộng lần IV, Qui Nhơn, tr.58-67.
21. Nguyễn Hải Thủy (2008), “Hội chứng chuyển hóa”, Giáo trình sau đại học, chuyên ngành Nội tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản Đại học Huế, tr.313-357.
22. Nguyễn Hải Thủy, Huỳnh Văn Minh (2010), “Tỷ lệ mỡ cơ thể (BFP) và mức mỡ nội tạng (VFL) có được xem như là yếu tố nguy cơ tim mạch-chuyển hóa”, Tạp chí Nội Khoa, số 4, ISSN: 1859-1884, tr.792-804.
23. Hoàng Thị Tín (2012), “Đặc điểm của trẻ thừa cân, béo phì có gan nhiễm mỡ trên siêu âm tại khoa dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng I năm 2005-2006 ”, Tạp chí của Hội Dinh Dưỡng Việt Nam, Tập 8-số 3, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.82-90

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/