Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình

Luận văn Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình. Phụ gia thực phẩm có vai trò lớn trong chế biến thực phẩm bởi đã tạo được nhiều sản phẩm phù hợp với sở thích và khẩu vị của người tiêu dùng, giữ được chất lượng toàn vẹn của thực phẩm cho đến khi sử dụng, tạo được sự dễ dàng trong sản xuất, chế biến thực phẩm và tăng giá trị thương phẩm hấp dẫn trên thị trường, kéo dài thời gian sử dụng của thực phẩm [70], [97]. Lợi ích từ việc sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm đem lại là rất lớn, việc sử dụng phụ gia trong chế biến, bảo quản thực phẩm là một việc cần thiết. Tuy nhiên, nếu sử dụng phụ gia không đúng quy định có thể gây ngộ độc cấp tính nếu liều lượng dùng quá giới hạn cho phép nhiều lần; gây ngộ độc mạn tính nếu dùng với thời gian kéo dài, liên tục.với liều thấp hơn, nguy cơ gây hình thành khối u, ung thư, đột biến gen, quái thai, làm ảnh hưởng tới chất lượng thực phẩm [95], [123], [97]. Chính vì vậy việc sử dụng phụ gia phải tuân thủ các quy định hiện hành.

MÃ TÀI LIỆU

BQT.YHOC.00001

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm ở nước ta hầu hết sản xuất sản phẩm truyền thống ở quy mô nhỏ lẻ, cá thể, hoặc hộ gia đình nên việc sử dụng phụ gia thực phẩm rất khó kiểm soát. Tình trạng vi phạm các quy định về sử dụng phụ gia trong chế biến thực phẩm, kể cả sử dụng phẩm màu công nghiệp cũng như các phụ gia ngoài danh mục Bộ Y tế cho phép diễn ra khá phổ biến và đã được cảnh báo trong nhiều năm ở nhiều địa phương [25], [40], [74]. Đây là vấn đề quan trọng cần phải được quan tâm bởi tác hại do sử dụng phụ gia sai quy định đối với sức khỏe thường không xảy ra cấp tính, rầm rộ và nguy kịch mà diễn biến lâu dài do tích lũy  trong cơ thể, các biểu hiện lâm sàng âm thầm nên không được quan tâm chú ý. Công tác quản lý an toàn thực phẩm (ATVSTP) nói chung và quản lý kinh doanh sử dụng phụ gia thực phẩm (PGTP) nói riêng còn nhiều bất cập.

Trong thời gian gần đây, dư luận rất bức xúc trước tình hình thực phẩm bị ô nhiễm bởi các chất độc gây nguy hại cho sức khỏe của người tiêu dùng xảy ra khắp nơi trên cả nước. Trên thị trường vẫn còn nhiều mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ hoặc sử dụng những phụ gia ngoài danh mục cho phép như RhodamineB trong ớt bột, tương ớt, gia vị hạt dưa; hàn the trong giò, chả, mì sợi; DEHP trong nước giải khát, rau câu; formol trong bánh phở, bún tươi; methanol trong rượu [22]. Thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn đã trở thành vấn đề sức khỏe quan trọng mang tính thời sự.

Tại Quảng Bình, mặc dù công tác đảm bảo chất lượng ATVSTP đã được quan tâm, trong hoạt động có sự phối hợp giữa ngành y tế với các ban ngành liên quan và đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, chỉ khoảng 60% các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đúng các quy định về điều kiện đảm bảo vệ sinh; tình trạng sử dụng hàn the, phẩm màu kiềm trong chế biến thực phẩm vẫn còn khá phổ biến, việc sử dụng chất bảo quản thực phẩm vượt mức cho phép vẫn còn tồn tại [32]. Hầu hết các cơ sở sản xuất chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về ATVSTP, công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện vừa thiếu về số lượng, chưa đảm bảo về chất lượng, các chế tài xử phạt chưa đủ hiệu lực. Đã có một vài nghiên cứu về tình hình sử dụng phụ gia, chất bảo quản trong thực phẩm hiện có trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nhưng hầu hết các mẫu xét nghiệm thường chỉ thu thập trên thị trường, bao gồm cả các loại thực phẩm được sản xuất từ địa bàn ngoại tỉnh được lưu thông sử dụng ở Quảng Bình mà chưa có các nghiên cứu tại các cơ sở chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh. 

Nhằm cải thiện việc quản lý sử dụng phụ gia trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình” với 2 mục tiêu:

1. Đánh giá thực trạng quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình.

2.  Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao năng lực quản lý việc sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v

DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix

DANH MỤC HÌNH ix

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM 3

1.1.1. Một số khái niệm trong nghiên cứu 3

1.1.2. Các khái niệm khác về an toàn thực phẩm 3

1.2. THỰC TRẠNG AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM 4

1.2.1. Thực trạng an toàn thực phẩm trên thế giới 4

1.2.2. Thực trạng an toàn thực phẩm ở Việt Nam 5

1.3.  AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI SỨC KHỎE VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 9

1.3.1. Tác nhân ảnh hưởng 9

1.3.2. An toàn thực phẩm đối với sức khỏe 11

1.3.3. An toàn thực phẩm đối với kinh tế, xã hội 12

1.4. PHỤ GIA THỰC PHẨM VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHỤ GIA THỰC PHẨM 15

1.4.1. Phụ gia thực phẩm 15

1.4.2. Thực trạng quản lý, sử dụng phụ gia thực phẩm 19

1.4.3. Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý sử dụng phụ gia thực phẩm 21

1.5. HÀN THE, PHẨM MÀU, ACID BENZOIC, ACID SORBIC VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 22

1.5.1. Tổng quan về hàn the, phẩm màu, acid benzoic và acid sorbic 22

1.5.2. Thực trạng quản lý, sử dụng hàn the, phẩm màu, acid benzoic và acid sorbic trong chế biến thực phẩm 31

1.5.3. Một số mô hình can thiệp đã được triển khai  ở Việt Nam 32

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 35

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 35

2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 35

2.1.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 01 năm 2009 đến tháng 12 năm 2011. 35

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu : Có 2 loại  35

2.2.2. Cở mẫu và kỹ thuật chọn mẫu 36

2.2.3. Các biến số và chỉ số của nghiên cứu 37

2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu. 38

2.2.5. Đánh giá kết quả 50

2.2.6. Các hoạt động can thiệp 52

2.2.7. Nguồn nhân lực và trang thiết bị 55

2.2.8. Phương pháp xử lý thống kê 56

2.2.9. Đạo đức trong nghiên cứu 56

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57

3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 57

3.1.1. Thực trạng quản lý ATVSTP ở địa phương 57

3.1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người chế biến – kinh doanh thực phẩm 60

3.1. 3. Thực trạng sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm. 66

3.2. HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM. 71

3.2.1. Kết quả các hoạt động đã triển khai. 71

3.2.2.Hiệu quả can thiệp về tiếp nhận thông tin 73

3.2. 3. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành ATVSTP 75

3.2.4. Hiệu quả can thiệp qua xét nghiệm mẫu thực phẩm 79

Chương 4: BÀN LUẬN 85

4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TẠI QUẢNG BÌNH 85

4.1.1. Thực trạng quản lý ATVSTP ở địa phương 85

4.1.2. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành ATVSTP của người chế biến kinh doanh thực phẩm 88

4.1.3. Thực trạng sử dụng một số phụ gia trong chế biến thực phẩm 95

4.2.  HIỆU QUẢ MÔ HÌNH CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHỤ GIA TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM. 99

4.2.1. Kết quả các hoạt động đã triển khai. 99

4.2.2 . Hiệu quả can thiệp về tiếp nhận thông tin. 105

4.2.3.  Hiệu quả nâng cao  kiến thức, thái độ, thực hành về  ATVSTP. 107

4.2.4. Hiệu quả can thiệp qua xét nghiệm  mẫu thực phẩm 110

KẾT LUẬN 115

KIẾN NGHỊ 117

NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN 118

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ. 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO 120

PHỤ LỤC 

PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ Y TẾ

PHỤ LỤC 2. PHIẾU PHỎNG VẤN KAP

PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN KAP

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.

1. Nguyễn Thị Thanh Hương,  Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Công Khẩn, Phan Thị Thủy, Nguyễn Thị Hải Hòa (2011)”,Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thái độ,  thực hành VSATVSTP và việc  sử dụng phụ gia  của người chế biến kinh doanh thực phẩm tại Quảng Bình”,Tạp chí Dinh dưởng và thực phẩm , tập 7, số 2, tháng 6  năm 2011, tr19-25

2. Nguyễn Thị Thanh Hương, Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Công Khẩn, Trần Khánh Toàn, Phan Thị Thủy, Nguyễn Thị Hải Hòa (2012)”Đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về VSATVSTP của người chế biến-  kinh doanh thực phẩm tại Quảng Bình năm 2009″, Tạp chí Dinh dưởng và thực phẩm, tập8 ,số 1, tháng 3 năm 2012, tr26-32

3. Nguyễn Thị Thanh Hương , Nguyễn Công Khẩn, Hà Thị Anh Đào,  Nguyễn Thị Hãi  Hòa và cs (2012) “Đánh giá thực trạng việc  sử dụng phẩm màu , hàn the acid benzoic và acid sorbic  trong chế biến thực phẩm  tại Quảng Bình năm 2009”, Tạp chí Y học thực hành số 826, 6 (2012) ,tr 119 -22.

4. Nguyễn Thị Thanh Hương,   Nguyễn Công Khẩn,   Hà Thị Anh Đào, (2012)”Đánh giá hiệu quả can thiệp đến tình hình sử dụng phẩm màu, hàn the, acid benzoic và acid sorbic trong chế biến thực phẩm tại Quảng Bình”.Tạp chí khoa học và phát triển, 2012 tập 10 số 3, tr85 – 92 

TÀI LIỆU THAM KHẢO  

Tiếng Việt

1. Ban Chỉ đạo liên ngành về Vệ sinh an toàn thực phẩm (2007), Báo cáo đánh giá thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2001-2006 và các biện pháp trọng bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2007-2015, Hà Nội.

2. Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm (2007), Báo cáo Hội nghị ATVSTP toàn quốc năm 2007, Hà Nội.

3. Bộ Công Thương (2009), Báo cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, số 38/BC-BCT ngày 02/4/2009, Hà Nội.

4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo thực trạng công tác quản lý an toàn thực phẩm, số 166TY/CV ngày 16/2/2004, Hà Nội.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo về tình hình an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất chế biến các sản phẩm nông nghiệp, số 320/BNN-KHCN ngày 27/2/2004, Hà Nội.

6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Chỉ thị số 77/2007/CT-BNN ngày 06 tháng 9 năm 2007 về việc tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kiểm soát hóa chất, kháng sinh cấm trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản thủy sản sau thu hoạch và kiểm soát dư lượng hóa chất, kháng sinh trong các lô hàng thủy sản xuất nhập khẩu.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Báo cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, số 453/BC- BNN-QLCL ngày 02/3/2009, Hà Nội.

8. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 12/2006/QĐ-BYT ngày 09/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Quy định phân cấp nhiệm vụ quản lý và tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong ngành Y tế”.

9. Bộ Y tế (2005) Quyết định số 43/2005/QĐ-BYT ngày 20/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quy định yêu cầu kiến thức về ATVSTP đối với người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

10. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 Về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”.

11. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 928/2002/QĐ-BYT ngày 21/3/2002. Về việc ban hành Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm. 

12. Bộ Y tế (2007), Chiến lược hành động quốc gia về dinh dưỡng 2001-2010, Hà Nội, tr. 7-9.

13. Bộ Y tế (2001), Quyết định 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8 năm 2001 về quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm.  

14. Bộ Y tế (2008), Tài liệu Hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia năm 2007 và triển khai kế hoạch chương trình mục tiêu quốc gia năm 2008 về Vệ sinh an toàn thực phẩm, tr 13-14, Hà Nội.

15. Bộ Y tế (2009), Báo cáo về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm, số 213/BC-BYT ngày 30/3/2009, Hà Nội.

16. Bộ Y tế (2011), Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2009, Hà Nội.

17. Chính phủ (2007), Quyết định 149/2007/QĐ-TTg ngày10/9/2007 ”Phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia 2006 – 2010” 

18. Bộ Y tế (2001), Quyết định số 883/2001/QĐ-BYT về Ban hành Thường quy kỹ thuật xác định phẩm màu dùng trong thực phẩm. 

19. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 343/2006/QĐ-BYT về việc cho phép lưu hành 12 bộ Kit kiểm tra nhanh ATVSTP. 

20. Trần Đình Bình, Đinh Văn Nam, Nguyễn Bá Trí (2006), “Nghiên cứu kiến thức, thái độ và thực hành của người nội trợ về an toàn thực phẩm tại một số phường của Thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực hành số 568/2007, tr. 760-766.

21. Chính phủ (1999), Chỉ thị số 08/1999/CT-TTg về việc “Tăng cường công tác bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm”

22. Cục An toàn thực phẩm (2009), Báo cáo giao ban trực tuyến 63 tỉnh, thành về công tác kiểm nghiệm chất lượng ATVSTP, Hà Nội.

23. Cục An toàn thực phẩm (2011), Tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.

24. Cục Thú y-Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), Báo cáo về an toàn thực phẩm,  số 166TY/CV ngày 16/2/2004, Hà Nội.

25. Nguyễn Thu Ngọc Diệp và cộng sự (2008), “Đánh giá thực trạng sử dụng hàn the, formol, chất tẩy trắng, phẩm màu trong thực phẩm tại các chợ bán lẻ trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội.

26. Trần Đáng (2007), An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 509- 21.

27. Trần Đáng (2007), Thực trạng và giải pháp ATVSTP, Hội thảo An toàn thực phẩm năm 2007, Hà Nội.

28. Hà Thị Anh Đào(2001), Nghiên cứu cải thiện tình trạng vệ sinh thực phẩm thông qua giáo dục kiến thức cho người làm dịch vụ thức ăn đường phố, Luận án Tiến sỹ Y học, tr. 87- 92.

29. Hà Thị Anh Đào, Vũ Thị Hồi, Trần Quang Thủy và cộng sự (2005), “Tình hình ô nhiễm hóa học ở một số thực phẩm thông dụng tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 3- 2005, Cục An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 252-257.

30. Hà Thị Anh Đào, Nguyễn Ánh Tuyết và cộng sự (2007), “Thực trạng ATVSTP tại các cơ sở chế biến thực phẩm thức ăn đường phố  tại Huyện Gia Lâm, Hà Nội”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ IV, 2007, Cục An toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 108-113.

31. Hoàng Thị Điển, Nông Văn Ngọ (2005), “Bước đầu đánh giá tình hình an toàn thực phẩm tỉnh Tuyên Quang qua 5 năm kiểm nghiệm tại Trung tâm Y tế dự phòng”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học an toàn thực phẩm lần thứ 3 – 2005, tr. 57-59.

32. Trương Đình Định và cộng sự (2009), “Điều tra, đánh giá tình hình sử dụng chất phụ gia bảo quản thực phẩm và đề xuất những quản lý tại các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 332- 39

33. Lê Văn Giang (2006), “Đánh giá tình hình thực hiện Vệ sinh an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể huyện Gia Lâm sau khi áp dụng các biện pháp can thiệp truyền thông”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học, tr 91-7

34. Lê Sơn Hà và cộng sự (2008), “Khảo sát dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trên rau quả tươi và chè năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 271- 7

35. Đào Thị Hà và cộng sự (2005), “Đánh giá tình hình sử dụng hàn the ở Vũng Tàu”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 129-35

36. Lê Thanh Hải và cộng sự (2005), “Nghiên cứu tình hình sử dụng hàn the tại thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học, .

37. Nguyễn Thanh Trúc Hằng (2009), Báo cáo đánh giá 3 năm thực hiện mô hình xã, phường điểm đảm bảo an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại Huyện Long Thành, Đồng Nai 2006-2008. Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009,tr 40- 7

38. Nguyễn Văn Hạnh, Vũ Thị Tuyến, Nguyễn Trọng Hùng, Nguyễn Khắc Từ (2005), “Khảo sát tình hình sử dụng hàn the trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Bắc Ninh từ tháng 11/2002 – 8/2003”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 3.2005, Cục An toàn thực phẩm- Bộ y tế, Nhà xuất bản Y học, tr. 170- 176 .

39. Trần Thị Hạnh và cộng sự (2009), “Tỉ lệ lưu hành của các Serotype Samonella phân lập từ thân thịt lợn, gà tại một số cơ sở giết mổ khu vực phía Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội,tr 253- 61

40. Lê Thị Hồng Hảo (2010), “Sử dụng chất bảo quản, phẩm màu trong thực phẩm 2 năm gần đây – Thực trạng & giải pháp”,  Báo Thực phẩm và Sức khỏe online.

41. Đỗ Thị Hòa (2004), “Bệnh do thực phẩm và ngộ độc thực phẩm”, Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr 253 – 83.  

42. Lê Thị Hợp (2010), “Những tiếp cận mới về dinh dưỡng và sức khỏe”, Y học dự phòng và y tế công cộng, thực trạng và định hướng ở Việt Nam, Trường ĐH Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học,tr 89- 97

43. Nguyễn Mạnh Hùng (2007), “Một số vấn đề liên quan đến công tác nhập lậu thực phẩm qua biên giới”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học, tr 31 – 38

44. Đoàn Thị Hường và cộng sự (2008), “Đánh giá tình trạng ô nhiễm hóa học trong một số loại rau bán ở cửa hàng rau sạch và thực phẩm khác trên địa bàn Hà Nội năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 158 – 63

45. Nguyễn Công Khẩn (2009), “Đảm bảo an toàn thực phẩm ở Việt Nam- Các thách thức và triển vọng”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009, Nhà xuất bản Hà Nội,tr 11- 26

46. Nguyễn Công Khẩn (2011), “Chiến lược an toàn thực phẩm tại Việt Nam”, Y học dự phòng và y tế công cộng, thực trạng và định hướng ở Việt Nam, Trường ĐH Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học,tr 527 – 40

47. Nguyễn Tuấn Khanh và cộng sự (2008), “Thực trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật ở trong đất và rau tại tỉnh Bắc Ninh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, , tr 170 – 75

48. Hà Huy Khôi và cộng sự (2004), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, tr. 353-355.

49. Hà Huy Khôi (1997) ”Phương pháp dịc tể học dinh dưởng”, Nhà xuất bản y hoc, tr 5-15; tr 32-57

50. Phạm Thị Kim (2009), “Xã hội hóa các hoạt động đảm bảo ATVSTP”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học ATVSTP lần thứ 5/2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr. 95-98.

51. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức, Hà Thị Anh Đào (2002), An toàn thực phẩm-Sức khỏe, đời sống và kinh tế xã hội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 10-35.

52. Phan Thị Kim, Bùi Minh Đức (1997), “Thực trạng an toàn thực phẩm và kiến nghị”, Tình hình dinh dưỡng và chiến lược hành động ở Việt Nam, Công trình Hội nghị khoa học tại Viện Dinh dưỡng Quốc gia 10/1996, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 43- 47.

53. Bùi Ngọc Lân (2005), “Nghiên cứu thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm thức ăn đường phố tại các phường nội thành thành phố Quy Nhơn”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học,tr 114 – 22

54. Nguyễn Chí Linh (2007), Bài giảng phụ gia thực phẩm, Trường Cao đẳng Công cộng Kiên Giang.

55. Nguyễn Hùng Long và cộng sự (2007), “Đặc điểm vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm ở một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 135 – 44

56. Trần Thị Mai (2007), “Thực trạng thức ăn đường phố và kiến thức, thực hành của người tiêu dùng tại thành phố Buôn Ma Thuột năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 367 – 74

57. Lý Thành Minh và cộng sự (2006), “Khảo sát sự ô nhiễm vi sinh vật bàn tay người bán thức ăn đường phố ở thị xã Bến Tre năm 2006”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học, tr 219-23.

58. Nguyễn Hải Nam (2010), Nghiên cứu thực trạng kiến thức thái độ thực hành về ATVSTP của người tiêu dùng tại 10 tỉnh, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Quân y, tr. 44- 48.

59. Trần Việt Nga (2007), “Thực trạng điều kiện vệ sinh và kiến thức thực hành ATVSTP của người chế biến trong các bếp ăn tập thể của các trường mầm non quận Hoàn Kiếm, Hà Nội năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học,  tr 337 – 44

60. Trịnh Bảo Ngọc và cộng sự (2009), “Thực trạng ô nhiễm thủy sản được nuôi ở một số ao hồ Hà Nội”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội.tr128 – 34

61. Lê Hoàng Ninh (2009), Các bệnh lây truyền từ thực phẩm: Lâm sàng dịch tể học điều tra bùng phát dịch, Nhà xuất bản Y học, tr 1- 10.

62. Trần Thị Oanh, Lê Văn Bảo, Hoàng Hải và cộng sự (2009), Đánh giá kiến thức về ATVSTP của 4 nhóm đối tượng tại các vùng sinh thái của Việt nam, Đề tài NCKH cấp Bộ Y tế.

63. Nguyễn Thanh Phong và cộng sự (2006), “Điều tra kiến thức, thái độ và thực hành về an toàn thực phẩm của bốn nhóm đối tượng tại một số đô thị phía Bắc”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, , tr 380 – 93.

64. Nguyễn Lan Phương và cộng sự (2008), “Thực trạng ô nhiễm vi sinh vật vào chế biến thực phẩm thủy hải sản đông lạnh và chế biến sẵn trên địa bàn Hà Nội năm 2006-2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội,tr 176 – 83.

65. Trần Huy Quang và cộng sự (2007), “Khảo sát tình hình ô nhiễm thức ăn đường phố và yếu tố liên quan tại thành phố Thanh Hóa”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009, Nhà xuất bản Hà Nội, tr 197 – 203

66. Đào Tố Quyên và cộng sự (2005), “Đánh giá một số chỉ tiêu an toàn vệ sinh của thịt lợn tại thị trường Hà Nội năm 2005”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007,  Nhà xuất bản Y học, tr 257 – 64

67. Hoàng Cao Sạ (2011), Thực trạng an toàn thực phẩm và hiệu quả mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng tại một số xã/phường ở Nam Định, Luận án Tiến sỹ Y học.

68. Sở Y tế Quảng Bình (2008), “Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2008”. 

69. Nguyễn Văn Thể và cộng sự (2008), “Đánh giá kiến thức thực hành của người quản lý, người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Bắc Giang năm 2008”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5-2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 340 – 46

70. Nguyễn Duy Thịnh (2004), “Các chất phụ gia dùng trong sản xuất thực phẩm”, Bài giảng sử dụng cho học viên cao học ngành công nghiệp thực phẩm. Trường Đại học Bách khoa Hà nội, Viện Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm.

71. Phạm Tiến Thọ và cộng sự (2007), “Thực trạng an toàn vệ sinh thực phẩm chế biến sản xuất tại các chợ trung tâm thành phố Thái Nguyên”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội,tr 121 – 27

72. Phẩm Minh Thu và cộng sự (2006), “Tìm hiểu tình hình nhiễm khuẩn kháng sinh trong thịt gà tại một số điểm giết mổ ở thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 4- 2007, Nhà xuất bản Y học, tr 230- 35

73. Nguyễn Đức Thụ (2006), Thực trạng sử dụng hàn the và phẩm màu trong một số sản phẩm thức ăn truyền thống tại thị xã Hà Đông, Sơn Tây và giải pháp can thiệp.Luận án tiến sĩ y học, Viện Vệ sinh dịch tể , năm 2006

74. Tổng cục Thống kê (2008), Báo cáo kinh tế- xã hội năm 2008, Hà Nội.

75. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Nam Định (2004), Báo cáo tình hình an toàn thực phẩm, số 271/VSTP-YTDP ngày 16/2/2004.

76. Bùi Duy Tường và cộng sự (2007), “Tỷ lệ thực phẩm có chứa hàn the và một số yếu tố liên quan tại các chợ huyện, thị tỉnh Tây Ninh năm 2007”, Kỷ yếu hội nghị khoa học An toàn thực phẩm lần thứ 5- 2009,  Nhà xuất bản Hà Nội, tr 212 – 20.

77. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2009), Báo cáo kết quả giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng an toàn thực phẩm, 225/BC-UBTVQH, Hà Nội.

78. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2010), Luật An toàn thực phẩm, số 55/2010/QH12.

Tiếng Anh

79. Anon (1997), Aspartame ‘may cause brain tumours’. The Food Magazine 36: 5.

80. AOAC (1997), “Color Additives”, Official Methods of Analysis of AOAC International, 16th Edition 1997, United States of America, Volume II, Chapter 46, pp. 1-25.

81. Bateman B et al. (2004), The effects of a double blind, placebo controlled, artificial food colourings and benzoate preservative challenge on hyperactivity in a general population sample of preschool children, Archives of Disease in Childhood, 2004, 89, 506-11.

82. Black R.E, Lanata C.F. (1995), “Epidepiology of diarrhoeal diseases in developing countries”, In Blazer M.J,  Smith P.D, Ravdin J.I, Greenberg H.B, Guerrant R.L, infection of the gastrointestinal tract, New York, Raven Press, pp. 13-36.

83. Bui Thi Mai Huong (2010), ”Antibiotic reistance in Vietnam”, Food safety aspect and threat of public health, Dept.of Food Safety, National Institute of Nutrition, Vietnam.

84. Commission to the European Parliament and the Council (2007), “The progress of the re-evaluation of Food Additives”, Report. pp 9; 14

85. Daniel WW (1998), Biostatistic: A foundation for analysis in the Health Sciences 7th ed; John Wiley & Sons, INC.pp 124 – 50.

86. DeWaal C S, Robert N (2005), “African Region”, Food Safety Around the World,  Washington, D.C., pp. 23-29.

87. DeWaal C S, Robert N (2005), “Central and South American Region”, Food Safety Around the World, Washington, D.C, pp. 46-50.

88. DeWaal C S, Robert N (2005), “European Region”, Food Safety Around the World,  Washington, D.C, pp. 30-44.

89. DeWaal C S, Robert N (2005), “North American Region”, Food Safety Around the World,  Washington, D.C, pp. 53- 65.

90. DeWaal C S, Robert N (2005), “South East Asian Region”, Food Safety Around the World,  Washington, D.C, pp. 14-16.

91. DeWaal C S, Robert N (2005), “Western Pacific Region Western Pacific Region”, Food Safety Around the World, Washington, D.C, pp. 7-12.

92. DeWaal C S, Robert N (2005), Food Safety Around the World,  Washington, D.C, pp. 1-6.

93. DeWaal C S, Robert N, (2005), “Eastern Mediterranean  Region”, Food Safety Around the World, Washington, D.C, pp. 17- 22.

94. Doyle M.P. (1993), Reducing food-borne diseases-What are the priorities, Nutrition reviews (51), pp. 346-347.

95. EFSA (2003), Minutes of the 2nd Plenary meeting of the Scientific Panel on food additives, flavourings, processing aids and materials in contact with food, Brussels.

96. EFSA (2007), “Opinion of the Scientific Panel on Food Additives, Flavourings, Processing Aids and Materials in Contact with Food on the food colour Red 2G (E128) based on a request from the Commission related to there-evaluation of all permitted food additives”, The EFSA Journal, 515, pp 1-28.

97. Emerton V, Choi E (2008), Essential guide to food additives, Leatherhead Food International Ltd..

98. Emerton V. (2008), Ingredients Handbook – Food Colours (2nd Edition). Leatherhead  Food International.

99. European Food Safety Authority (2007), Food Additives.

100. FAO (2000), “Street Food in Asia: Food safety and nutritional aspects”, Report of a Regional Seminar on Feeding Asian Cities in Bangkok, Thailand, pp. 2-4.

101. FAO/ WHO (1997), Report of the 29th Session of the Codex Committee on Food Additives and Contaminants, Codex Alimentarius Commission, Rome, pp. 5-10.

102. FAO/WHO (1998), “Food Safety and Globalization of Trade in Food: A Challenge to the Public Health Sector”, Food Safety Issues. WHO/FSF/FOS/97.8 Rev.

103. FAO/WHO (1999), “Discussion paper on the use of colour in food”, Codex Alimentarius Commision 32 th session, Beijing, China, pp. 59-64.

104. FAO/WHO (2003), “Assuring Food Safety and Quality: Guidelines for Strengthening National Food Control System”, FAO Food and Nutrition Paper No. 76. Rome.

105. FAO/WHO (2003), “Food Hygiene Basic Texts”, Joint FAO/WHO Food Standards Programme,  Rome.

106. FAO/WHO (2004), “Regional Conference on Food safety for Asia and Pacific”, Prevention and management system for food poinsion.

107. FAO/WHO (2004), “Report of the Fifteenth Session of the Codex Committee on Residues of Veterinary Drugs in Foods”, Washington D.C., USA, 26-29 October 2004.

108. FAO/WHO (2005), “Report of the Fourteenth Session of the Codex Committee on Food Import and Export Inspection and Certification `Systems”, Melbourne, Australia, 28-2 December 2005.

109. Havelaar A H, Brul S, de Jong A, de Jonge R, Zwietering M H, ter Kuile B H (2009 ), Future challenges to microbial food safety.

110. Hislop N, Shaw K ( 2009) “Food safety knowledge retention study £, J Food Prot, 72 (2) :431-5

111. Hobbc B.C, Roberts D. (1992), Food poisoning and food hygiene, A division of Hodder and Stoughton London, pp. 12-15.

112.  J. Steve Crossley and Yasmine Motarjemi (2011), Food safety management tools, WHO express, pp 12-22.

113.  Lawrence WG, Krreuter MW (2000), “Health  Promotion Planning- An Educational and Environmental Approach”pp 125-88

114. Lynch RA, Elledge BL, Griffith CC, Boatright DT (2003), ”A comparision of food safety knowledge among restaurant managers, by source of training and experience, in Oklahoma County, Oklahoma”, J Environ Health, Sep, 66 (2):9-14, 26.

115. Malhotra R, Lal P, Prakash SK, Duga M.K., Kishore J (2008), “Evaluation of a Health Education Intervention on Knowledge and Attitudes of food handler working in a medical College in Delhi, India@, Asia Pact J Public Health, Volume 20, Issue 4, pp. 277-86. 

116. Marler Clark (2011), Foodborne Illness, Seattle, WA. http://www.prweb.com/releases/2011/7/prweb8645553.htm

117. McCann D et al. (2007), Food additives and hyperactive behaviour in 3-year old and 8/9-year-old children in the community: a randomised, doubleblinded, placebo-controlled trial. The Lancet, 2007, 370, 1560-7.

118. Nagaraja T.N.(1993), Efects of chronic consumption of Metanil Yelow by developing and adult rats on brain regional levels of noradrenalin, dopamine and serotonine on acetylcholine esterase activity and on oprand conditioning, National Institute of Mental Health and Neuro Science Bangalore, India, pp. 41-44.

119. Oriss G.D. (2002), “Food Safety Capacity Building”, GF 01/5, First FAO/WHO Global Forum on Food Safety Regulators, held in Marrakesh, Morocco, 28-30 January 2002.

120. Report from the Commission to the European Parliament and the Council on the progress of the re-evaluation of Food Additives (July 2007).

121. Sadiqa Tahera Khanam, Research methodology, Basic concepts,   Author publication 2nd 1998.

122. Strecher VJ, Rosenstock IM (1996), The Health Belief Model in Karen Glanz, Health behavior and Health education .Jossey-Bass Publishers. San Francisco, California . 2 nd edi, pp. 41-55.

123. Todd E.C.D. (1996), “Worldwide surveillance of food-borne diseases: the need to improve”, Journal of food protection (59). pp. 82-89.

124. Toh PS, Birchenough A (2007) “Food safety knowledge and attitudes: culture and enviromment impact on hawkers in Malaysia- Knowledge and attitudes are key atributes of concern inhawker food handling practices and outbreaks of food poisoning and their prevention”, Food control, Volume 11, Issue 6, pp. 447-452.

125. UNCTAD/WTO. (2004), Challenges for Developing Countries. Influencing and Meeting International Standards. Volume One – Standards and Quality Management. International Trade Centre. Geneva: UNCTAD/WTO Commonwealth Secretariat.

126. WHO (1999), “Food Safety – An Essential Public Health Issue for the New Millenium”(WHO/SDE/PHE/FOS/99.4), Food Safety: An Essential Public Health Issue for the New Millenium, pp. 7.

127. WHO (2002), “WHO Global Strategy for  Food  Safety”, (ISBN 92 4 154574 7), “WHO Global Strategy for Food Safety,  pp. 5.

128. WHO (2004), “Food Safety in Developing Countries-Building Capacity”, Weekly Epidemiological Record 18,79: 173-180.

129. WHO/ UNICEF, Management of the child with a serve infection or serve malnutrition. Guideline for care at first referral level in developing country. Geneva . WHO . 2000. pp. 29-39.

130. WHO/SEARO, (2008), ”Nutrition and Food Safety in the South-East Asia Region”, Report and Documentation of the Technical Discussions, New Delhi.

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/