Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Phú Vang năm 2016
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Phú Vang năm 2016.Cùng với sự gia tăng dân số và phát triển về kinh tế, các vấn đề dân sinh như y tế, giáo dục, văn hóa, cũng ngày càng được quan tâm và đầu tư. Con người và hoạt động sống của con người đang từng ngày tạo ra rất nhiều loại chất thải khác nhau như chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải trong lĩnh vực nông-lâm-ngư nghiệp dưới những dạng rắn, lỏng, khí. Trong số những loại chất thải đó không thể không nhắc tới chất thải BV bởi những đặc tính nguy hại của loại chất thải này khi đưa ra môi trường. Bên cạnh các lợi ích phục vụ dân sinh thì các cơ sở y tế cũng đồng thời tạo ra một khối lượng CTYT rất lớn, nhất là CTRYT. Xu thế áp dụng các kỹ thuật cao trong điều trị bệnh cũng như việc gia tăng sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế đã khiến lượng CTRYT phát sinh ngày càng nhiều, trong đó có nhiều nhóm chất thải thuộc loại nguy hiểm đối với môi trường và con người. Theo Tổ chức Y tế thế giới, trong thành phần chất thải BV có khoảng 10% là chất thải nhiễm khuẩn và khoảng 5% là chất thải gây độc hại như chất phóng xạ, chất gây độc tế bào, các hóa chất độc hại phát sinh trong quá trình chẩn đoán và điều trị. Trước tình hình đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 về việc phê duyệt Đề án tổng thể xử lý CTYT giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020, trong đó đề ra mục tiêu 100% các cơ sở y tế tuyến Trung ương, tuyến tỉnh và các cơ sở y tế tư nhân, 70% các cơ sở y tế tuyến huyện thực hiện xử lý chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; CTRYT nguy hại tại 30% các cơ sở y tế tuyến huyện còn lại phải được xử lý ban đầu trước khi thải ra môi trường . Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2012 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025, trong đó đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2015 là 100% lượng CTYT nguy hại tại các cơ sở được thu gom, phân loại và vận chuyển đến các cơ sở xử lý, trong đó 70% lượng CTRYT nguy hại được xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường; đến năm 2025 thì 100% lượng CTRYT nguy hại tại các cơ sở y tế thu gom, vận chuyển và xử lý đạt tiêu chuẩn về môi trường [28],[31].
MÃ TÀI LIỆU
|
DTCCS.0077 |
Giá :
|
|
Liên Hệ
|
0927.007.596
|
Trong thời gian qua, Trung tâm Y tế huyện Phú Vang đã phối hợp với các cơ quan liên quan tích cực triển khai công tác quản lý CTYT. Trong năm 2015 tổng lượng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện là 68.400 kg trong đó chất thải lây nhiễm chiếm 3.600 kg, chất thải thông thường chiếm 64.800 kg. Bệnh viện đã thực hiện phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn theo đúng quy trình của Bộ Y tế, lượng chất thải lây nhiễm được xử lý bằng phương pháp đốt tại lò đốt bệnh viện là 3.600 kg. Nhằm nâng cao nhận thức của viên chức y tế hàng năm Bệnh viện đã phối hợp với các phòng chức năng Sở Y tế, bệnh viện Trung ương Huế tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về kiểm soát nhiễm khuẩn đồng thời bệnh viện đã không ngừng đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác kiểm soát nhiễm khuẩn. Bên cạnh đó bệnh viện cũng thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trại các khoa để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại.. Tuy nhiên tại BV huyện vẫn còn một số bộ phận chưa thực hiện đầy đủ các quy định quản lý CTYT [1],[32],[33],[34].
Để có góc nhìn tổng quát về hiện trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện huyện, từ đó đưa ra các giải pháp quản lý CTRYT phù hợp, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Phú Vang năm 2016” với mục tiêu:
1. Nghiên cứu hiện trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện Phú Vang
2. Đề xuất giải pháp quản lý CTRYT tại các cơ sở y tế tuyến huyện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bệnh viện Đa khoa Phú Vang (2016), Kế hoạch thực hiện công tác quản lý chất thải y tế, Phú Vang 2016.
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2006), Danh mục chất thải nguy hại ,(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2011), Thông tư số `12/2011/TT-BTNMT, ngày 14/4/2011 Quy định về quản lý chất thải nguy hại, Hà Nội.
4. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2012), Quy chuẩn kỹ thuật về lò đốt chất thải rắn y tế ,Hà Nội, 2012.
5. Bộ Y tế (2000), Báo cáo tình hình thực hiện công tác quy chế quản lý chất thải tại các cơ sở y tế, Bộ Y tế.
6. Bộ Y tế (2007), Quy chế quản lý chất thải y tế (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 03 /12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
7. Bộ Y tế (2009), Thông tư số 18/2009/TT-BYT, Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
8. Bộ Y tế (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện trong năm 2013, Hà Nội, 2012.
9. Bộ Y tế (2012), Công văn số 911/TTrB ngày 07/12/2012 về việc Tăng cường công tác Quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế.
10. Bộ Y tế (2012), Tài liệu đào tạo liên tục kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở, Bộ Y tế.
11. Bộ Y tế (2013), Quy trình thanh tra về quản lý chất thải y tế, (Ban hành kèm theo Quyết định số 277/2013/QĐ-BYT ngày 24/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
12. Bộ Y tế (2014), Công văn số 2340/BYT-MT ngày 29/4/2014 về việc tăng cường Quản lý và xử lý chất thải y tế.
13. Đặng Ngọc Chánh (2007), “Kết quả điều tra môi trường y tế tại 9 tỉnh/ thanhfkhu vực phái Nam năm 2007”, Khoa Sức khỏe môi trường Viện Vệ sinh Y tế công cộng, thành phố Hồ Chí Minh.
14. Ngô Kim Chi (2009), “Nghiên cứu thực hành quản lý chất thải y tế và công nghệ xử lý tại Việt Nam”, Tạp chí môi trường, Hà Nội, 4/2009.
15. Nguyễn Thế Đồng (2007), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng nhằm giảm chi phí nhiên liệu trong quá trình thiêu đốt chất thải rắn y tế, Viện công nghệ môi trường, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội, 2007.
16. Nguyễn Võ Hinh (2013), Nguy cơ môi trường ô nhiễm ảnh hưởng sức khỏe do chất thải y tế, Viện Sốt rét- Ký sinh trùng- Côn trùng Quy Nhơn, 2013.http://www.impe-qn.org.vn.
17. Hồ Tấn Hòa (2009), Nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế công lập ở thành phố Sóc Trăng năm 2009, Luận án chuyên khoa cấp 2, Huế, 2009.
18. Đặng Thị Kim Loan (2010), “Đánh giá tình hình quản lý chất thải y tế trên địa bàn huyện Long Thành năm 2010”, ttytlongthanh.dongnai.gov.vn/tin-tuc/mid/20/t/2.
19. Khúc Thị Kim Nguyệt, Hồ Thị Kim Thoa, Võ Thị Nho, Đào Thị Phụng (2008), “Kiến thức, thái độ, hành vi của nhân viên y tế trong việc thực hiện quy chế quản lý chất thải tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2008”, Tạp chí nghiên cứu Y học, tập 23, số 3. Tr:75-81.
20. Sở Y tế Sóc Trăng (2008), Báo cáo tổng hợp đề án xử lý chất thải y tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, Sóc Trăng, 2008.
21. Lê Thị Tài và cs (2004), “Thực trạng quản lý chất thải tại các bệnh viện huyện tỉnh Yên Bái”, Tạp chí nghiên cứu Y học. Phụ bản, tập 32, số 6, Hà Nội tháng 12 năm 2004.
22. Lê Thị Tài và cs (2006), “Thực trạng quản lý chất thải tại các bệnh viện huyện, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí nghiên cứu Y học.Tập 5, số 45, tr:1-6.
23. Nguyễn Thị Kim Thái (2011), “Quản lý chất thải từ các bệnh viện Việt Nam, thực trạng và định hướng trong tương lai”, Tạp chí môi trường, Hà Nội 12/2011.
24. Võ Văn Thắng (2011), Phương pháp nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Nhà xuất bản Đại học Huế.
25. Nguyễn Ngọc Thanh (2009), Nghiên cứu tình hình xử lý và quản lý chất thải y tế tại một số bệnh viện thành phố Đà Nẵng năm 2009, Luận án chuyên khoa 2, Huế, 2010.
26. Thủ tướng Chính phủ (1998), Chỉ thị số 199/TTg ngày 3/4/1997, về những biện pháp cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đo thị và khu công nghiệp, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
27. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt nam giai đoạn 2010 và tầm nhìn đến 2020,Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
28. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số170/QĐ-TTg ngày08/02/2012Về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025,Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
29. Thủ tướng Chính phủ (2007), Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg ngày 26/11/2007, Về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
30. Thủ tướng Chính phủ (2007),Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999, Về việc theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
31. Thủ tướng Chính phủ (2011),Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 Phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
32. Trung Tâm Y tế Dự phòng Thừa Thiên Huế (2011), Báo cáo kết quả thực hiện quy chế quản lý chất thải y tế của các bệnh viện tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Y tế Thừa Thiên Huế.
33. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Quyết định số 1065/2012/QĐ-UBND ngày 13/6/2012 Về việc Phê duyệt đề án thu gom xử lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020, Huế.
34. Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012), Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 02/7/2012 Về việc Tăng cường quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Huế, 2012.
Tiếng Anh
35. Adel M.Zakaria, Ossama A.Labib, Mona G.Mohamed, Waffaa I.El-shall, Ahmed H.Hussein (2005), “Assessment of Combustion Products of Medical Waste Incinerators in Alexandria”, The Journal of the Egyptian Public Health Assocition (JEPHAss), Vol.80, No3&4, 2005.
36. C. Visvanathan& Radha Adhikari (2006), Healthcare Waste Management in South Asia, South Asia Expert Workshop, 30 August-1 September, 2006 Kathmandu, WHO.
37. David N. Ogbonna (2013), “Characteristics and waste management practices of medical wastes in healthcare institutions in Port Harcourt, Nigeria”, International Scholars Journals, pp.013-021, August, 2013.
38. Enas Shouman, Ghada Al Bazedi, M.H.Sorour and A.G. Abulnour (2013), “Management of Hazardous Medical Waste Treatment in Egypt”, World Applied Sciences Journal 28 (6): 804-808, 2013.
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………..1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………….3
1.1. Tổng quan về chất thải y tế ……………………………………………3
1.2. Một số quy định về quản lý chất thải y tế ……………………………..8
1.3. Tỉnh hình quản lý chất thải rắn y tế ………………………………….10
1.4. Khái quát về bệnh viện Đa khoa Phú Vang ………………………… 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………….16
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu …………………………………………… 16
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………..…………. 22
3.1. Quy trình quản lý CTRYT ……….…………………………………. 22
3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về việc thực hiện quy chế quản lý CTRYT của nhân viên y tế ……………………………………………………….. 24
3.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về việc thực hiện quy chế quản lý CTRYT …………………………………………………. 30
Chương 4. BÀN LUẬN ………………………………………………………. 35
4.1. Mô tả sự tuân thủ quy trình quản lý CTRYT ……………………… 35
4.2. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về việc thực hiện quy chế quản lý CTRYT của nhân viên y tế ………………………………………………. 39
4.3. Yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về việc thực hiện quy chế quản lý CTRYT …………………………………………………. 44
KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 47
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Recent Comments