Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm Doppler tim và siêu âm tim qua thực quản ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm Doppler tim và siêu âm tim qua thực quản ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp trên thất đặc trưng bởi sự mất đồng bộ về điện học của cơ nhĩ dẫn đến suy giảm chức năng cơ học của tâm nhĩ. Rung nhĩ chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp. Tỉ lệ mắc rung nhĩ từ 1% đến 2% trong dân số chung, tỉ lệ này gia tăng theo tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhân rung nhĩ là 75 47,64[ 72 ,83[
Bệnh nhân rung nhĩ có nguy cơ đột quị tăng gấp 5 lần và ước tính có 15% tất cả các đột quị xảy ra ở người bị rung nhĩ. Đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ có tỉ lệ tử vong cao hơn và để lại di chứng nặng nề hơn các đột quị không có rung nhĩ 29 ,30[ 50 .Tớc đây, chúng ta chỉ quan tâm đến đột quị liên quan với rung nhĩ ở bệnh nhân hẹp hai lá do hậu thấp, tuy nhiên hiện nay nhiều nghiên cứu đã cho thấy rung nhĩ không có bệnh van tim cũng làm tăng đáng kể nguy ơ đột quị và thuyên tắc mạch hệ thống.
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2023.00334 |
Giá :
|
|
Liên Hệ
|
0927.007.596
|
Rung nhĩ không có bệnh van tim làyếu tố nguy cơ cao của đột quị do huyết khối nhĩ trái, tiểu nhĩ trái20[ . Do đó, việcx ác định các yếu tố nguycơ tắc mạch huyết khối gây đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim là vấn đề thực sự quan trọng và là mối quan tâm được nghiên cứu rất nhiều trong những thập kỷ qua
Nhiều yếu tố nguy cơ lâm sàng được xác định như là các yếu tố nguy cơ độc lập gây tắc mạch huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ . Trong đó kể đến các yếu tố nguy cơ lâm sàng được tập hợp theo thang điểm CHADS2 gờm suy tim, tăng huyết áp, tuổi ≥ 75, đái tháo đường, tiền sử đợt quị hoặc tai biến mạch máu não thoáng qua. Và mới đây, Hội Tim mạch châu Âu năm 2010 đã bổ sung vào thang điểm CHADS2 thêm 3 yếu tố gồm tuổi 65-74, bệnh mạch máu ngoại vi và giới nữ được gọi là thang điểm CHADS2-VAS 65 ,66[
Các thông số siêu âm Doppler tim đánh giá kích thước và chức năng nhĩ trái cũng được chứng minh có vai trò trong tiên lượng đột quị ở bệnh nhân rung nhĩ. Đặc biệt, siêu âm tim qua thực quản mang lại những hình ảnh có độ phân giải cao của nhĩ trái và là phương tiện quan trọng để phát hiện huyết khối tiểu nhĩ trái. Việc đo vận tốc dòng chảy của máu trong tiểu nhĩ trái và phát hiện âm cuộn tự nhiên trong nhĩ trái được dựng để đánh giá độ trầm trọng của sự ứ trệ máu trong tiểu nhĩ trái, và do đó đánh giá được nguy cơ tắc mạch do huyết khối 29 ,30[ 50 ,61[ . Tuy nhiên, siêu âm tim qua thực quản là một thủ thuật bán xâm nhập và không thể được sử dụng một cách rộng rãi như siêu âm tim thành ngực ở tất cả các cơ sở y tế. Vậy nên, việc xác định được các yếu tố nguy cơ tắc mạch huyết khối lâm sàng và các thông số siêu âm tim thành ngực để tiên lượng nguy cơ tắc mạch huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim và mối liên quan giữa chúng với siêu âm tim qua thực quản là thực sự hữu ích. Ở Việt Nam, đã có các nghiên cứu siêu âm thực quản đánh giá huyết khối tiểu nhĩ trái ở bệnh nhân hẹp van hai lá và vữa xơ động mạch chủ nhưng chưa có nghiên cứu nào khảo sát ở nhóm bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không có bệnh van ti
Với mục đớch nghiên cứu các yếu tố nguy cơ tắc mạch huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim, nghiên cứu sinh tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu âm Doppler tim và siêu âm tim qua thực quản ở bệnh nhân rung nhĩ không có bệnh van tim” nhằm hai mục tiêu:
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, các yếu tố nguy cơ lâm sàng theo thang điểm CHADS2, CHADS2-VAS và các thông số siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không có bệnh van tim.
2. Xác định mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ theo thang điểm CHADS2, CHADS2-VAS, một số thông số siêu âm Doppler tim với huyết khối, âm cuộn tự nhiên nhĩ trái, tiểu nhĩ trái và đột quị.
MỤC LỤC
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan 3
1.1. Đại cương về NMCT 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Dịch tễ học NMCT 3
1.1.3. Chẩn đoán NMCT 3
1.1.4. Điều trị NMCT 4
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng trong NMCT 5
1.2. Chức năng thất trái sau NMCT 5
1.2.1. Chức năng tâm thu thất trái 5
1.2.2. Chức năng tâm trương thất trái 5
1.2.3. Chức năng thất trái và tiên lượng bệnh 6
1.3. Siêu âm đánh giá chức năng thất trái ở bệnh nhân NMCT 6
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 8
2.1. Địa điểm nghiên cứu 8
2.2. Đối tượng n ghiên cứu 8
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: 8
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ 9
2.3. Phương pháp nghiên cứu 9
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: 9
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu 9
2.3.3. Các biến số nghiên cứu 10
2.3.4. Các phương tiện, vật liệu phục vụ nghiên cứu 11
2.3.5. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.3.6. Cách khắc phục sai số 12
2.3.7. Các vấn đề về đạo đức nghiên cứu 13
2.4. Xử lý số liệu nghiên cứu 13
Chương 3: Dự kiến kết quả 14
3.1. Các đặc trưng cơ bản 14
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới 14
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ có ở bệnh nhân 14
3.2. Đánh giá kết quả can thiệp 15
3.2.1. Đánh giá kết quả lâm sàng 15
3.2.2. Đánh giá các chỉ số SA của bệnh nhân trước và sau can thiệp 24h 16
3.2.3. Đánh giá CNTT trước can thiệp và sau cạn thiệp 24h 17
3.2.4. Bảng so sánh CNTT trước can thiệp và sau can thiệp 3 tháng: 18
3.3. Đánh giá về ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ 19
3.3.1. Đánh giá chung 19
3.3.2. So sánh mức độ biến đổi CNTT ở các nhóm có nguy cơ khác nhau sau 24 giờ. 19
3.3.3. Bảng so sánh mức độ biến đổi CNTT ở các nhóm có nguy cơ khác nhau sau 03 tháng: 20
Chương 4: Dự kiến bàn luận 21
4.1. Sự biến đổi CNTT sau can thiệp đặt stent ĐMV 21
4.2. ảnh hưởng của những yếu tố nguy cơ tới CNTT sau can thiệp 21
Dự kiến kết luận 22
Dự kiến kiến nghị 23
Tài liệu tham khao
Phụ lục
Recent Comments