Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đóng rò bàng quang âm đạo đường trên sau can thiệp sản phụ khoa tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012-2016
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đóng rò bàng quang âm đạo đường trên sau can thiệp sản phụ khoa tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012-2016.Rò bàng quang – âm đạo (BQ – ÂĐ) là một di chứng thường gặp do hậu quả của nhiều nguyên nhân gây ra, mà trước hết là các tai biến sản phụ khoa nhƣ đẻ khó, can thiệp thủ thuật và phẫu thuật, các thăm khám và điều trị bệnh lý vùng bàng quang, âm đạo không đúng kỹ thuật; sau các chấn thương, vết thƣơng, điều trị xạ trị… [1], [2], [3], [4], [5]. Những năm gần đây, chỉ định mổtrong sản phụ khoa rất rộng rãi và phẫu thuật nội soi cũng được áp dụng nhiều trong chuyên ngành này từ trung ƣơng đến địa phƣơng, nên các tai biến xảy ra sau những phẫu thuật này còn nhiều trong đó phải kể đến tai biến gây rò BQ –ÂĐ chiếm tỷ lệ khá cao [6].
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2019.00239 |
Giá :
|
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Thƣờng ngƣời bệnh tự thấy nƣớc tiểu rỉ qua đƣờng âm đạo nên việc chẩn đoán rò BQ – ÂĐ thƣờng không khó, biểu hiện lâm sàng của bệnh không rầm rộ. Song hậu quả của nó lại ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe bệnh nhân, gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt của ngƣời bệnh cũng nhƣ hạnh phúc gia đình. Vì vậy việc điều trị rò BQ – ÂĐ là một yêu cầu thiết thực, chính đáng cho ngƣời bệnh [3], [7], [8].
Bằng chứng cổ xƣa nhất của rò BQ – ÂĐ đƣợc phát hiện vào năm 1935, khi Derry phẫu tích xác ƣớp nữ hoàng Henhenit (2050 trƣớc công nguyên) ông phát hiện có một chỗ rò BQ – ÂĐ lớn. Nguyên tắc phẫu thuật (PT) đểđiều trị rò đƣợc Hedrik van Roonhuysen mô tả vào năm 1663. Sau đó, Johann Fatio sử dụng kỹ thuật của Roonhuyse lần đầu tiên và đã vá rò BQ – ÂĐ thành công. Tuy nhiên mãi đến thế kỷ 19 việc vá rò mới trở nên phổ biến, James Marion Sims có bài diễn thuyết nổi tiếng về điều trị rò BQ – ÂĐ vào năm 1852 [5],[9]. Trong PT đóng rò BQ – ÂĐ thƣờng áp dụng hai đƣờng mổ chính là đƣờng mổ trên xƣơng mu qua bàng quang hoặc qua phúc mạc vào ổ bụng và đƣờng mổ dƣới đi qua âm đạo.
PT đóng rò BQ – ÂĐ khó và phức tạp, PT không phải lúc nào cũng mang lại hiệu quả ngay lần đầu, có những trƣờng hợp phải PT đóng rò lại lần hai hoặc lần ba mới đạt kết quả. Theo tác giả Tô Minh Hùng (2010) trong 49 trƣờng hợp đƣợc PT đóng rò BQ – ÂĐ, đạt kết quả tốt là 89,8% [10]. Còn tác giả Nguyễn Mạnh Chiến (2012) nghiên cứu 63 trƣờng hợp PT đóng rò BQ –ÂĐ đạt kết quả tốt là 84,13% [4].Nhìn chung kết quả PT đóng rò BQ – ÂĐ còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ: tình trạng bệnh nhân (BN), rò mới hay rò cũ, vị trí lỗ rò cao hay thấp và có liên quan đến các vùng chức năng không, tính chất lỗ rò to hay nhỏ, còn mềm mại hay xơ chai, lỗ rò đơn giản hay phức tạp, có nhiễm khuẩn tiết niệu hay không và một phần còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của từng phẫu thuật viên (PTV) [2], [3], [6], [7], [11].
Tại Bệnh viện Việt Đức, PT đóng rò BQ – ÂĐ đã đƣợc áp dụng từ hàng chục năm nay, tuy nhiên do những đặc điểm khó khăn trên thì bệnh lý rò BQ -ÂĐ đến nay vẫn còn mang tính thời sự. Trong những năm gần đây đóng rò BQ – ÂĐ ở Bệnh viện Việt Đức chủ yếu PT đƣờng trên nên trong phạm vi đềtài của chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu PT đóng rò theo đƣờng mổ này nhằm mục đích phòng tránh các tai biến gây rò, đồng thời góp phần thêm chẩn đoán, phân loại và lựa chọn phƣơng án PT đóng rò hợp lý để nâng cao hiệu quả điều trị rò BQ – ÂĐ. Chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đóng rò bàng quang âm đạo đường trên sau can thiệp sản phụ khoa tại Bệnh viện Việt Đức từ 2012-2016” nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được phẫu thuật đóng rò bàng quang – âm đạo tại Bệnh viện Việt Đức
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đóng rò bàng quang – âm đạo đường trên tại Bệnh viện Việt Đức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Gia Hy (1996). Tổng quan về tai biến và biến chứng niệu trong sản phụ khoa. Thời sự Y dược học,12, 9-16.
2. Hoàng Long, Vũ Nguyễn Khải Ca (2009). Chẩn đoán và xử trí các biến chứng tiết niệu sau phẫu thuật cắt tử cung toàn bộ nội soi qua phúc mạc. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11 – số 2/2009, 22-26.
3. Dƣơng Văn Quất (2007). Nghiên cứu kết quả điều trị rò bàng quang -âm đạo do tai biến, biến chứng trong can thiệp sản phụ khoa tại Bệnh
viện Việt Đức. Luận văn thạc sỹ Y khoa, HVQY.
4. Nguyễn Mạnh Chiến (2012). Đánh giá kết quả phẫu thuật đóng rò bàng quang – âm đạo sau can thiệp sản phụ khoa tại Bệnh viện Việt Đức. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
6. Trần Trọng Trí, Thái Kinh Luân, Vũ Đức Huy, Nguyễn Thị Thái Hà (2010). Phẫu thuật nội soi khâu lỗ rò bàng quang – âm đạo tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Hội nghị ngoại khoa lần thứ IV Hội tiết niệu thận học Việt Nam, 550-553.
7. Dƣơng Quang Phúc (1995). Phân loại rò bàng quang – âm đạo để ứng dụng trong việc chọn phƣơng pháp phẫu thuật.
8. Dƣơng Quang Phúc (1996). Điều trị rò bàng quang – âm đạo ở tƣ thếnằm sấp. Tạp chí Y học thực hành, số 2, 319.
10. Tô Minh Hùng (2010). Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị phẫu thuật các tai biến tiết niệu sau mổ sản phụ khoa tại Bệnh viện Việt Đức. Luận văn thạc sỹ Đại học Y Hà Nội.
12. Lê Ngọc Từ (2007). B ệnh học ngoại khoa. Nhà xuất b ản Y học, 186-191.
13. Frank H. Netter (2007). Atlas Giải phẫu ngƣời. Nhà xuất bản Y học.
14. Trịnh Văn Minh (2012). Giải phẫu ngƣời Tập 2. Nhà xuất bản Y học.
15. Ngô Gia Hy (1998). Tai biến và biến chứng niệu trong sản phụ khoa. Thời sự Y dược học, bộ số 3, số 4, tháng 8, 197-202.
16. Dƣơng Đăng Hỷ và cộng sự (2001). Tai biến tiết niệu trong phẫu thuật sản phụ khoa nhân 5 trường hợp được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học Việt Nam số 4-5-6, 180-185.
27. Dƣơng Quang Phúc (1993). Góp phần chẩn đoán và điều trị rò bàng quang – âm đạo bằng phẫu thuật qua đường âm đạo ở tư thế nằm sấp. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ CK II Đại học Y Hà Nội.
29. Trƣơng Văn Thuận (2001). Chẩn đoán và điều trị rò bàng quang – âm đạo do tai biến sản khoa tại Bệnh viện TW Quân đội 108. Luận văn thạc sỹ khoa Y dƣợc, HVQY.
38. Đinh Văn Thắng và CS (1996). Ba trƣờng hợp mổ rò bàng quang – âm đạo tạo hình niệu đạo bằng phƣơng pháp mổ qua xƣơng vệ. Tạp chí Y học Việt Nam, số 3-4.
39. Nguyễn Trinh Cơ (1960). Phƣơng pháp mới để điểu trị rò bàng quang -âm đạo. Tạp chí Y học Việt Nam số 345.
40. Nguyễn Bửu Triều (1973). Sử dụng đƣờng rạch Schuchandt phối hợp với tƣ thế nằm sấp để mổ rò bàng quang – âm đạo.
41. Ngô Gia Hy (1980). Vết thƣơng niệu – sinh dục. Niệu học tập 1,tr.364-380. Nhà xuất bản y học.
42. Trần Đức Hòe (2003). Những kỹ thuật ngoại khoa trong tiết niệu. NXB khoa học và kỹ thuật,tr.700-718.
44. Văn Đức Minh (1957). Tổng kết kinh nghiệm và kết quả điều trị lỗ rò bàng quang – âm đạo bộ môn sản phụ khoa Bệnh viện Bạch Mai 11/1954-11/1957. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa. Trƣờng Đại học Y Hà Nội.
53. Nguyễn Đức Hinh, Một số kỹ thuật cắt tử cung (kinh nghiệm cá nhân), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2011.
54. rịnh Hồng Hạnh. Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi ổ bụng tại khoa phụ sản Bệnh viện 175. Y Học TP. Hồ Chí Minh.Tập 14, phụ bản của Số 1, 2010.
56. Phạm Việt Thanh (2008). Đánh giá tai biến của PT nội soi ổ bụng trong phụ khoa tại Bệnh viện Từ Dũ 2004 – 2006, hội nghị ngoại khoa toàn quốc, 374
Recent Comments