Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng
Luận án Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isumalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đồng.Cùng vói sự phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân ta đã ngày càng cải thiên, mô hình bênh tật cũng thay đổi theo. Bên cạnh mô hình bênh tật của các nưóc đang phát triển đó là: Suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng và bênh nhiễm khuẩn, ở nưóc ta đã xuất hiên những bênh khác như các nưóc phát triển đó là tỷ lê các bênh mãn tính không lây ngày càng gia tăng như đái tháo đường (ĐTĐ), thừa cân, béo phì, ung thư, tim mạch là những bênh phát triển nhanh nhất hiên nay [26],[125].
MÃ TÀI LIỆU |
BQT.YHOC. 00007 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Bênh đái tháo đường-đặc biệt đái tháo đường type 2 (ĐTĐ2) là bênh khá phổ biến, gặp hầu hết ở mọi quốc gia và mọi lứa tuổi vói những mức độ khác nhau [118].
Tốc độ phát triển của bênh đái tháo đường type 2 đang là vấn đề cấp bách của xã hội. Năm 1994, thế giói có 110 triêu người đái tháo đường; năm 1995 có 135 triêu người; năm 2000 có khoảng 157,3 triêu người. Theo dự báo của Tổ chức Y tế Thế giói, năm 2010 số người mắc đái tháo đường trên toàn cầu sẽ là trên 3% dân số [151]. Trong đó, số người mắc đái tháo đường ở Châu Á, Châu Phi sẽ tăng lên 2 tói 3 lần so vói hiên nay. Vùng Tây Á, số người mắc đái tháo đường tăng từ 3,6 triêu lên 11,4 triêu[138]. Vùng Đông Á, số người mắc đái tháo đường sẽ tăng từ 21,7 triêu lên 44 triêu, vùng Đông Nam Á sẽ là 8,6 lên 19,5 triêu và khu vực Bắc Á số người mắc đái tháo đường sẽ tăng từ 28,8 triêu lên
57,5 triêu trong vòng 15 năm (từ 1995 tói 2010). Đặc biêt quan trọng là sự gia tăng mạnh số người mắc bênh đái tháo đường ở nhóm tuổi lao động [154].
Viêt Nam là một nưóc đang phát triển, có những thay đổi lón về kinh tế, môi trường và các hình thái bênh tật. Theo kết quả của một số cuộc điều tra năm 1990, Hà Nội có tỷ lê mắc bênh đái tháo đường: 1,2%, tại Huế: 0,96% và tại Thành phố Hổ Chí Minh là 2,52 % [35]. Theo Tạ Văn Bình và cs (2003), điều tra trên phạm vi toàn quốc, tỷ lê mắc bênh đái tháo đường lứa tuổi 30-64, ở các thành phố là 4,4%, tỷ lê chung cho cả nưóc là 2,3%, vùng đổng bằng ven biển- 2,2%, miền núi-2,1%; tỷ lê rối loạn dung nạp glucose là 7,3% [8].
Có rất nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng tốc độ bênh đái tháo đường như yếu tố gen, yếu tố môi trường, chế độ dinh dưỡng, luyên tập, béo phìũTrong đó có những yếu tố rất khó can thiêp được như yếu tố gen, gia đình, chủng tộc nhưng ngược lại cũng có nhiều yếu tố hoàn toàn có thể kiểm soát được như chế độ ăn, luyên tập và thay đổi lối sống bằng nhiều biên pháp khác nhau như tuyên truyền, vận động…[11],[82],[115].
Chính sách chăm sóc và bảo vê sức khoẻ nhân dân của Quốc tế và Quốc gia ngày càng chú trọng đến các mục tiêu toàn diên và bao trùm. Truyền thông giáo dục sức khoẻ (TTGDSK) là nội dung được xếp hàng đầu trong các nội dung chăm sóc sức khoẻ. Tổ chức Y tế Thế giới rất coi trọng truyền thông giáo dục sức khoẻ và đã nêu lên rất rõ mục tiêu của giáo dục sức khoẻ là cung cấp các kiến thức và kĩ năng giúp cho mọi người nhận rõ vấn đề sức khoẻ của mình và lựa chọn những biên pháp giải quyết phù hợp với hoàn cảnh mỗi người. Song song với viêc cung cấp các dịch vụ Y tế thì cung cấp kiến thức, hướng dẫn thực hành, giúp mọi người dân và cộng đổng nhận rõ vấn đề phòng chống bênh và chủ động lựa chọn biên pháp giải quyết hoàn cảnh thực tế của mỗi người, mỗi cộng đổng đóng một vai trò vô cùng quan trọng [24],[25].
Tại Viêt Nam, hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ được đẩy mạnh với nhiều hình thức, nhiều kênh, nhiều mô hình phong phú, sáng tạo ở các tuyến từ trung ương đến địa phương, góp phần giải quyết vấn đề sức khoẻ phù hợp với thực tế địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn về công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ phòng chống bênh đái tháo đường trong những năm qua cho thấy hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ chưa xứng với tầm vóc và vai trò của nó.
Được sự giúp đỡ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiêp hội phòng chống đái tháo đường Quốc tế (IDF), Dự án phòng chống đái tháo đường-Bênh viên Nội tiết chọn tỉnh Thanh Hoá triển khai thí điểm các hoạt động phòng chống đái tháo đường ở cộng đổng.
Để góp phần làm giảm tốc độ gia tăng của bênh và làm chậm các biến chứng của bênh đái tháo đường, công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ đóng một vai trò quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi ở những người có nguy cơ mắc bênh đái tháo đường, đổng thời giúp họ lựa chọn biên pháp thích hợp để phòng bệnh. Chính vì lí do trên, đề tài nghiên cứu can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm có bổ sung isomalt và luyện tập ở người có nguy cơ đái tháo đường type 2 trong mô hình phòng chống bệnh đái tháo đường ở tỉnh Thanh Hoá được tiến hành vói mục tiêu như sau:
Môc tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả một sô’ chỉ tiêu sinh hoá máu, tình trạng dinh dưỡng và kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chông đái tháo đường type 2 ở các đôi tượng nghiên cứu tại cộng đồng tại phường Ba Đình, Phú Sơn, Ngọc Trạo thành phô’ Thanh Hoá.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng tư vấn chế’độ ăn, thực phẩm bổ sung isomalt và luyện tập ở những người có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 tại cộng đồng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I …………………………………………………………………………………………..7
TỔNG QUAN 7
1.1. Định nghĩa và chẩn đoán bênh đái tháo đường 7
1.1.1. Định nghĩa về bênh đái tháo đường 7
1.1.2. Chẩn đoán xác định đái tháo đường theo tiêu chuẩn hiên nay 7
1.1.3. Chẩn đoán tiền đái tháo đường (Prediabetes) 8
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ học bênh đái tháo đường 9
1.2.1. Tình hình mắc bênh đái tháo đường tại Việt nam 9
1.2.2. Tình hình mắc bênh đái tháo đường trên thế giới 10
1.2.3. Một số nghiên cứu phòng bênh đái tháo đường trên thế’ giới và ở Viêt
Nam 10
1.3. Các yếu tố nguy cơ bênh đái tháo đường type 2 14
1.3.1. Các yếu tố nguy cơ không thể can thiêp được 14
1.3.2. Các yếu tố có thể can thiêp được 16
1.3.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2 tại cộng đổng 20
1.4. Vai trò thay đổi lối sống trong dự phòng bênh đái tháo đường 20
1.4.1. Vai trò dinh dưỡng trong viêc phòng bênh đái tháo đường type 2 20
1.4.2. Một số thực phẩm có chỉ số glucose máu thấp trong viêc điều trị bênh
đái tháo đường 22
1.5. Các chất đường ngọt thay thế và đường isomalt 26
1.5.1. Yêu cầu của thực phẩm thay thế. 27
1.5.2. Một số đường có năng lượng thấp đã và đang được sử dụng 29
1.5.3. Đường Isolmalt 31
1.5.4. Lợi ích đường isomalt trong viêc bảo vê sức khoẻ con người 34
1.6. Sản phẩm có đường isomalt sử dụng trong nghiên cứu 36
1.6.1. Diễn biến glucose máu của đối tượng sau khi ăn bánh hura-light, bột
Dinh dưỡng Netsure-light, và bánh mì tươi có sử dụng đường isomalt so với uống đường glucose 37
1.6.2. Chỉ số glucose máu của bánh Hura-light và bột dinh dưỡng Netsure-
light có đường isomalt 39
1.7. Vai trò luyên tập đối với người bênh đái tháo đường 42
1.8. Truyền thông thay đổi hành vi 43
1.8.1. Quá trình thay đổi hành vi: 43
1.8.2. Các yếu tố thay đổi hành vi 44
1.8.3. Truyền thông trực tiếp, bản chất của truyền thông trực tiếp 44
1.9. Tình hình bênh ĐTĐ tại Thanh Hoá 46
CHƯƠNG 2 48
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cúu 48
2.1. Đối tượng nghiên cứu 48
2.2. Thời gian nghiên cứu 48
2.3. Địa điểm nghiên cứu 48
2.4. Phương pháp nghiên cứu 48
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 48
2.4.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu 50
2.5. Tổ chức nghiên cứu can thiệp 53
2.5.1. Chuẩn bị vật liệu nghiên cứu can thiệp 53
2.5.2. Thành lập ban chỉ đạo 53
2.5.3. Xây dựng nội dung can thiệp 53
2.5.4. Tập huấn cho các cán bộ tham gia dự án 57
2.5.5. Thực hiện can thiệp trong 4 tháng 57
2.5.6. Theo dõi, giám sát hỗ trợ 58
2.6. Phương pháp thu thập số liệu 59
2.6.1. Tiền đái tháo đường type 2 59
2.6.2. Tuổi đối tượng 59
2.6.3. Cân nặng 59
2.6.4. Chiều cao 60
2.6.5. Vòng bụng 60
2.6.6. Xét nghiệm glucose máu 60
2.6.7. Các chỉ tiêu về lipid máu 61
2.6.8. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào chỉ số BMI 62
2.7. Các chỉ số về kiến thức 63
2.7.1. Kiến thức 63
2.7.2. Thái độ và niềm tin 64
2.7.3. Thực hành 64
2.8. Các biện pháp khống chế’ sai số 64
2.9. Xử lí số liệu 65
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 65
CHƯƠNG 3 66
KẾT QUẢ NGHIÊN cúu 66
3.1. Thực trạng glucose máu, dinh dưỡng và kiến thức, thái độ, thực hành của
các đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh ĐTĐ 66
3.2 . Hiệu quả can thiệp 77
3.2.2. Hiệu quả can thiệp thay đổi sinh hoá máu giữa hai nhóm can thiệp và
đối chứng 79
3.2.3. Hiệu quả can thiệp thay đổi BMI và vòng eo (vòng bụng) 87
3.2.4. Sự thay đổi về khẩu phần ăn sau can thiệp 89
3.2.5 Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh đái tháo đường. 92
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ‘ 96
4.1. Thực trạng glucose máu, dinh dưỡng và kiến thức, thái độ, thực hành của
các đối tượng nghiên cứu về phòng bệnh ĐTĐ 97
4.2. Hiệu quả can thiệp 103
4.2.1. Thông tin của đối tượng nghiên cứu can thiệp 103
4.2.2. Hiệu quả can thiệp tư vấn chế độ ăn, thực phẩm bổ sung isomalt và
luyện tập góp phần cải thiện glucose máu, thành phần lipid máu và nhân trắc ở những người có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ2 tại cộng đổng 126
4.3. Những hạn chế của đề tài 126
KẾT LUẬN 128
KIẾN NGHỊ 136
Tài liệu tham khảo bằng tiếng việt
1. Tạ Văn Bình (2000), “Tình hình chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường ở Việt nam và một số quốc gia Châu á”, Tạp chí Nội tiết và các RLCH, số 2, tr. 8-14.
2. Tạ Văn Bình (2002), Người bệnh Đái tháo đường cần biết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 9-10, 15-30, 31-37, 42-70.
3. Tạ Văn Bình (2003), Thực hành quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường , Nxb Y học, Hà nội, tr.79-93.
4. Tạ Văn Bình (2003), Đái tháo đường type 2 , Tạp chí Nội tiết và các rối loạn chyển hoá, số 7, tr. 6-15, số 8, tr. 3-14.
5. Tạ Văn Bình (2004), Bệnh béo phì , Nxb Y học, Hà Nội, tr. 21-24.
6. Tạ Văn Bình (2004), Các vấn đề liên quan đến quản lí bệnh ĐTĐ tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết. Nxb Y học, Hà Nội, tr. 21-24.
7. Tạ Văn Bình và CS (2004), Nghiên cứu ảnh hưởng của thói quen ăn uống và chế độ ăn với người bệnh ĐTĐ , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học-Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 273-283.
8. Bộ Y tế (2003), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường, các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh đái tháo đường tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn, Nxb Y học, Hà nội, tr. 5-6.
9. Tạ Văn Bình và CS (2004), Đánh giá kiến thức, thái độ thực hành của người bệnh đái tháo đường trước và sau khi được giáo dục tự chăm sóc , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 290-296.
10. Tạ Văn Bình và CS (2004), Đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose ở nhóm đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao, đánh giá ban đầu về tiêu chuẩn khám sàng lọc được sử dụng , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học-Bệnh viện Nội tiết. Nxb Y học, Hà Nội, tr.331-344.
11. Tạ Văn Bình và CS (2006), Chế độ dinh dưỡng-Yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến bệnh ĐTĐ type 2 , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb Y học, tr. 825-839.
12. Tạ Văn Bình và CS (2006). Đái tháo đường type 2-Loại bệnh liên quan đến thay đổi lối sống , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam. Nxb Y học, tr 825-839.
13. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường-tăng glucose máu , Nxb Y học, Hà Nội, tr.623-638.
14. Tạ Văn Bình và CS (2004) Thực trạng đái tháo đường-Suy giảm dung nạp glucose các yếu tố liên quan và tình hình quản lý bệnh ở Hà Nội , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.425 435
15. Nguyễn Đức Công (2001), Một số khía cạnh tim mạch của bệnh đái tháo đường , Tạp chí Nội tiết và rối loạn chuyển hoá, số 3, tr.13-22.
16. Nguyễn Đức Công (2002), Liên quan giữa Gen angiotersin-Covesting Engyme với nồng độ insulin máu trong nghiệm pháp tăng đường huyết ở người bình thường và người giảm dung nạp Glucose , Tạp chí Nội tiết và rối loạn chuyển hoá, số 6, tr. 13-23.
17. Nguyễn Huy Cường và CS (2000), Bệnh đái tháo đường những quan điểm hiện đại Nxb Y học, Hà Nội, tr. 11-42.
18. Vũ Huy Chiến và CS (2004), Liên quan giữa yếu tố nguy cơ với tỷ lệ mắc đái tháo đường type 2 tại một số vùng dân cư tỉnh Thái Bình , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 296-301.
19. Nguyễn Huy Cường và CS (2004), Tỷ lệ đái tháo đường và giảm dung nạp glucose ở khu vực Hà Nội (lứa tuổi trên 15) , Nxb Y học, Hà Nội, tr.488-497.
20. Nguyễn Hữu Dàng và CS (2005). Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở người trên 30 tuổi tại Qui Nhơn năm 2005 , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa họcHội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam. Nxb Y học.tr 648-660.
21. Dinh dưỡng trị liệu quản lí bệnh đái tháo đường type 2 và hoạt động thể lựcQuản lí tích cực và toàn diện bệnh đái tháo đường type 2, Tài liệu dành cho nhân viên Y tế- Bệnh viện Nội tiết (2004).
22. Nguyễn Thị Hồng Diễm (2006), Diễn biến glucose máu sau ăn bánh sử dụng đường isomalt và bánh sử dụng đường saccarose trên người bình thường và ở bệnh nhân ĐTĐ2 , Luận văn thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, Đại học Y hà Nội.
23. Nguyễn Kim Hưng và CS (2004), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở người trưởng thành (?15 tuổi) tại TP.HCM năm 2001 , Nxb Y học, Hà Nội, tr.497-510
24. Nguyễn Văn Hiến (2004), Nghiên cứu hoạt động giáo dục sức khoẻ tại một số xã ở một huyện đồng bằng Bắc bộ và thử nghiệm mô hình can thiệp giáo dục sức khoẻ , Luận văn tiến sỹ Y học -Đại học Y Hà Nội.
25. Hà Huy Khôi,(2004), Báo cáo tổng kết khoa học và kĩ thuật đề tài: Đánh giá một số yếu tố dinh dưỡng có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và các giải pháp can thiệp , Bộ Y tế-Viện Dinh Dưỡng, tr. 99-103;151-159
26. Hà Huy Khôi và Nguyễn Công Khẩn (2006), “Chuyển tiếp dinh dưỡng ở Việt Nam”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr 6-13.
27. Hà Huy Khôi,(1997), Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng, Nhà XBYH,Tr32-96
28. Trần Thị Hồng Loan và CS (2004), Thực trạng thừa cân béo phì tại thành phố hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa họcBệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.673686.
29. Vũ Nguyên Lam và CS (2004), Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường tại thành phố Vinh năm 2000 , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học-Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.376-388.
30. Trần Văn Lạc và CS (2004), Nhận xét tình hình đái tháo đường và yếu tố nguy cơ tại thành phố Nam Định năm 2003 , NxbY học, Hà Nội, tr.510-527.
31. Nguyễn Thị Lâm và CS (2003), Chế độ ăn trong người bệnh đái tháo đường , Dinh dưỡng điều trị Nxb Y học, Hà Nội 2002, tr.201-223
32. Nguyễn Thị Lâm và CS (2005), “Isomalt- chất tạo ngọt có chỉ số đường huyết thấp, giúp duy trì sức khoẻ tốt”, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 10 năm 2005, Hội dinh dưỡng Việt Nam tr. 6-13.
33. Nguyễn Thị Lâm và CS (2005), ‘‘Xác định chỉ số đường huyết của một số sản phẩm dinh đưỡng có sử dụng đường isomalt’’, Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 10 năm 2005, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr. 23-28.
34. Nguyễn Thị Lâm và CS (2005), So sánh diễn biến glucose máu sau ăn bánh Hura-light sử dụng đường isomalt và bánh Hura sử dụng đường saccarose trên người bình thường và đái tháo đường type 2 , Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm
số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr. 110-117.
35. Lê Huy Liệu, Phạm Sỹ Quốc (1991), Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Hà Nội , Tạp chí
nội khoa, số chuyên đề Nội tiết, tr. 15-21.
36. Vũ Thị Mùi và CS (2004), Đánh giá tỷ lệ đái tháo đường và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi 30-64 tại tỉnh Yên Bái năm 2003 , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.359- 370.
37. Nguyễn Thị Nhung và CS (2004), Kỹ năng truyền thông thay đổi hành vi – Tài liệu tập huấn cho tuyến cơ sở, TTTTGDSK trung ương.
38. Nguyễn Thị Nhạn và CS (2004), Nhận xét một số trường hợp đái tháo đường có tăng huyết áp , Nxb Y học, Hà Nội, tr.460-466.
39. Phạm Thị Thanh Nhàn và CS (2005), Biến đổi khẩu phần ăn hộ gia đình sau 6 năm (1999-2005) tại 6 xã huyện Đông Anh, Hà Nội , Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 11 năm 2006- Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr. 81-84.
40. Hoàng Thế Nội và CS (2006), Hiệu quả của giáo dục truyền thông dinh dưỡng đến kiến thức thực hành về chăm sóc dinh dưỡng và sức khoẻ cho phụ nữ , Tạp chí dinh dưỡng và thực hành số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr.110-117.
41. Cao Mỹ Phượng và CS (2007), Tiền đái tháo đường ở người bệnh tăng huyết áp trên 40 tuổi thuộc tỉnh Trà Vinh , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa họcHội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb Y học, tr. 503-512.
42. Nguyễn Vinh Quang và CS (2006), Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường typ 2 và hiệu quả của biện pháp can thiệp cộng đồng tại Nam Định, Thái Bình (2004-2006) , luận văn tiến sỹ Y học, Học viện Quân Y.
43. Thái Hồng Quang (2001), Bệnh đái tháo đường , Bệnh Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.257-87.
44. Nguyễn Minh Tuấn (2006). Thực trạng thừa cân béo phì tại thành phố Thái Nguyên , Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm số 3+4 tháng 11 năm 2006, Hội dinh dưỡng Việt Nam, tr 54-60
45. Trần Đức Thọ (1996), Đái tháo đường không phụ thuộc insulin và các đái tháo đường khác, biến chứng của đái tháo đường , Cẩm nang điều trị nội khoa, Nxb Y học Hà Nội, tr.674-83.
46. Dương Đình Thiện và CS (1996),Thực hành dịch tễ học, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 109-118;143-159.
47. Dương Đình Thiện và CS (1993), Dịch tễ họcY học, Nxb Y học, Hà Nội, tr 120-176.
48. Nguyễn Bá Thuyết và CS (2004), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhân đái tháo đường type 2 dựa vào nồng độ glucose máu và HBA1C , Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.397-403.
49. Nguyễn Thị Thịnh và Đoàn Duy Hậu (2001), Tình hình đặc điểm bệnh ĐTĐ tại tỉnh Hà Tây Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học -Bệnh viện Nội tiết, Nxb Y học, Hà Nội, tr.455-460.
50. Dương Đình Thiện và N. T. Hiển. (1993), Phương pháp nghiên cứu mô tả, Dịch tễ học y học, tr120-136, NXB Y học.
51. Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2000-Viện dinh dưỡng-Bộ Y tế, Nxb Y học 2003.
52. Mai Thế Trạch và Nguyễn Thi Khuê (2000), Nội tiết học đại cương, Nxb Y học 2003, tr. 335-408.
53. Hoàng Kim ước và CS (2004). Điều tra dịch tễ học bệnh đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ ở Kiên Giang năm 2004 , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb Y học, tr 503-512.
54. Hoàng Kim ước và CS (2006), Thực trạng bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp đường huyết ở các đối tượng có nguy cơ cao tại thành phố Thái Nguyên , Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam, Nxb Y học, tr 677-693.
55. Doãn Thị Tường Vi và cs (2000), Tìm hiểu yếu tố nguy cơ và bước đầu đánh giá hiệu quả của tư vấn về chế độ ăn kết hợp với luyện tập trên người thừa cân béo phì do Bệnh viện 19/8 quản lý , Nxb Y học, tr 26-35.
Recent Comments