Nghiên cứu các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong hai giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014.Thai nghén và sinh đẻ là một hiện tượng sinh lý bình thường của người phụ nữ. Tuy nhiên, trong thời kì mang thai đến khi chuyển dạ và sau đẻ có nhiều vấn đề bất thường, nguy hiểm có thể xảy ra đối với bà mẹ và thai nhi gây ảnh hưởng tới sức khỏe, đe dọa tính mạng của mẹ và thai, gọi chung là tai biến sản khoa.
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.2017.00207 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Tai biến sản khoa là tất cả các rối loạn bệnh lý mang tính chất nghiêm trọng, đe dọa sự an toàn cho cả mẹ và thai trong suốt thời kỳ mang thai, trong chuyển dạ và sau khi đẻ.
Cắt tử cung (TC) trong và sau đẻ là một phương pháp giải quyết triệt để những trường hợp tai biến sản khoa phức tạp. Trong một số trường hợp còn chủ động cắt TC khi mổ lấy thai (MLT), điều đó đã giúp cho các thầy thuốc sản khoa giảm bớt nguy cơ tai biến nặng nề, nâng cao hiệu quả điều trị sau phẫu thuật, làm giảm bớt gánh nặng cho người bệnh.
Theo cổ điển, cắt TC trong và sau đẻ được chỉ định cho những trường hợp cấp cứu phần lớn là chảy máu như: đờ TC, rau tiền đạo, rau bong non, vỡ TC… gây mất máu nhiều, đe dọa đến tính mạng của người mẹ mà các phương pháp xử trí thông thường không đạt kết quả.
Hiện nay, cắt TC trong và sau đẻ còn được chỉ định trong một số trường hợp bệnh lý của người mẹ, trường hợp ung thư buồng trứng, ung thư cổ TC, đa nhân xơ ở những người mẹ đã có đủ con… Có thể tiến hành cắt TC ngay sau khi MLT ở một số trường hợp do nghi ngờ có bệnh lí ở cổ TC.
Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Đức Hinh [1] từ tháng 11/1997 đến tháng 10/1998 tại bệnh viện Bảo vệ Bà mẹ Trẻ sơ sinh có 68 trường hợp cắt tử cung bán phần (TCBP) sau MLT chiếm 2,68%.
Theo tác giả Phan Thị Ánh Tuyết [2] tỉ lệ cắt TC trong và sau đẻ tại bệnh viện Phụ sản Trung ương (BVPSTƯ) từ tháng 6/2000 đến tháng 6/2005 chiếm 0,32%.
Trong những năm gần đây, WHO bằng mọi cách để làm giảm tối đa các tai biến sản khoa cũng như tỉ lệ chảy máu sau đẻ. Đồng thời cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã được áp dụng vào ngành y tế, các phương tiện hỗ trợ cấp cứu, hồi sức cùng với việc sử dụng các thuốc mới có tác dụng tốt trong việc tăng co hồi TC, kháng sinh thế hệ mới điều trị đạt hiệu quả cao đã giảm được tỉ lệ cắt TC trong và sau đẻ.
Kĩ thuật cắt TC trong và sau đẻ nhìn chung đã có sự thống nhất nhưng về thời điểm, nhất là chỉ định cắt TC còn nhiều vấn đề phải bàn luận. Đặc biệt là đối với những sản phụ còn trẻ tuổi, đẻ dưới 2 lần hoặc có những biến chứng sản khoa khác thì chỉ định cắt TC trong và sau đẻ cần phải cân nhắc kĩ lưỡng và hết sức thận trọng. Việc quyết định cách thức phẫu thuật tiến hành cắt TCBP hay cắt tử cung toàn phần (TCTP) tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Vậy để tìm hiểu một số vấn đề liên quan dẫn tới chỉ định cắt TC trong và sau đẻ, cùng với những sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật có làm giảm tỉ lệ cắt TC trong 2 giai đoạn cách nhau 10 năm hay không? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong hai giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014” với mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm các đối tượng nghiên cứu trong 2 giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014.
2. So sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ qua 2 giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014.
MỤC LỤC Nghiên cứu các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong hai giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ CỦA TỬ CUNG VÀ BÁNH RAU 3
1.2. LỊCH SỬ CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ 7
1.3. CÁC CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ 9
1.3.1. Chỉ định cắt tử cung do nguyên nhân chảy máu 9
1.3.2. Chỉ định cắt tử cung do nguyên nhân nhiễm khuẩn 19
1.3.3. Chỉ định cắt tử cung do nguyên nhân khác 21
1.4. THỜI ĐIỂM CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ 23
1.4.1. Chỉ định cắt tử cung sau đẻ đường âm đạo 23
1.4.2. Chỉ định cắt tử cung trong và sau mổ lấy thai 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 25
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 27
2.4. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29
3.1. TỈ LỆ CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ TẠI BVPSTƯ CỦA 2 GIAI ĐOẠN 2003-2004 VÀ 2013-2014. 29
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ CỦA 2 GIAI ĐOẠN 2003-2004 VÀ 2013-2014. 30
3.2.1. Tuổi sản phụ 30
3.2.2. Số lần đẻ 31
3.2.3. Tuổi thai 31
3.2.4. Tiền sử nạo, hút, sẩy thai 32
3.2.5. Tiền sử mổ sản, phụ khoa có liên quan đến tử cung 33
3.2.6. Trọng lượng thai 34
3.2.7. Cách thức đẻ 35
3.3. CÁC CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ CỦA 2 GIAI ĐOẠN 2003 – 2004 VÀ 2013 – 2014. 35
3.3.1. Phân loại chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ. 35
3.3.2. So sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ. 36
Chương 4. BÀN LUẬN 41
4.1. TỈ LỆ CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ TẠI BVPSTƯ CỦA 2 GIAI ĐOẠN 2003-2004 VÀ 2013-2014. 41
4.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ CỦA 2 GIAI ĐOẠN 2003-2004 VÀ 2013-2014. 44
4.2.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu 44
4.2.2. Số lần đẻ của đối tượng nghiên cứu 45
4.2.3. Tuổi thai của đối tượng nghiên cứu 46
4.2.4. Tiền sử nạo, hút, sẩy thai của đối tượng nghiên cứu 46
4.2.5. Tiền sử mổ tại tử cung của đối tượng nghiên cứu 47
4.2.6. Trọng lượng thai của đối tượng nghiên cứu 48
4.2.7. Cách thức đẻ của đối tượng nghiên cứu 49
4.3. PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH CÁC CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ CỦA 2 GIAI ĐOẠN 2003 – 2004 VÀ 2013 – 2014. 51
4.3.1. Phân nhóm chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ 51
4.3.2. Phân tích và so sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ do chảy máu 52
4.3.3. Phân tích và so sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ do nhiễm khuẩn 54
4.3.4. Phân tích và so sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ do yếu tố khác 56
4.3.5. Thời điểm cắt tử cung trong và sau đẻ ở 2 giai đoạn 57
4.3.6. Tai biến và biến chứng sau cắt tử cung trong và sau đẻ 59
4.4. BÀN LUẬN VỀ MỘT SỐ CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG TRONG VÀ SAU ĐẺ, PHƯƠNG PHÁP DỰ PHÒNG 60
KẾT LUẬN 63
KIẾN NGHỊ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỉ lệ cắt tử cung trong và sau đẻ của 2 giai đoạn 29
Bảng 3.2. Đặc điểm độ tuổi của đối tượng nghiên cứu 30
Bảng 3.3. Số lần đẻ của đối tượng nghiên cứu 31
Bảng 3.4. Tuổi thai của đối tượng nghiên cứu 31
Bảng 3.5. Tiền sử nạo, hút, sẩy thai của đối tượng nghiên cứu 32
Bảng 3.6. Tiền sử mổ tại tử cung của đối tượng nghiên cứu 33
Bảng 3.7. Phân loại sẹo mổ tại tử cung của đối tượng nghiên cứu 33
Bảng 3.8. Trọng lượng thai của đối tượng nghiên cứu 34
Bảng 3.9. Cách thức đẻ của đối tượng nghiên cứu. 35
Bảng 3.10. Phân nhóm chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ của 2 giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014 35
Bảng 3.11. So sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ do chảy máu 36
Bảng 3.12. So sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ do nhiễm khuẩn 37
Bảng 3.13. So sánh các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ do yếu tố khác 37
Bảng 3.14. Tỉ lệ các chỉ định cắt TC trong và sau đẻ ở 2 giai đoạn 38
Bảng 3.15. Thời điểm cắt tử cung trong và sau đẻ ở 2 giai đoạn 39
Bảng 3.16. Tai biến và biến chứng sau cắt tử cung trong và sau đẻ của hai giai đoạn 2003-2004 và 2013-2014. 40
Bảng 4.1. So sánh tỉ lệ cắt TC trong và sau đẻ tại BVPSTƯ
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đức Hinh (1998). Tình hình mổ cắt tử cung trong mổ lấy thai tại Bệnh viện BVBMTSS từ 11/1997 – 10/1998. Nội san Sản phụ khoa, 3, 64. 2. Phan Thị Ánh Tuyết (2005). Nhận xét các chỉ định cắt tử cung trong và sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 6/2000- 6/2005, Trường Đại học Y Hà Nội. 3. Harold Ellis (2001). Các cơ quan sinh dục nữ. Giải phẫu học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học 167 – 173. 4. Đỗ Xuân Hợp (1977). Giải phẫu bộ phận sinh dục nữ. Giải phẫu bụng, Nhà xuất bản Y học, 435 – 442. 5. Trường Đại học Y Hà Nội (2002). Bài giảng Sản – Phụ khoa, Nhà Xuất bản Y học. 6. Phan Trường Duyệt (1993). Các phương pháp đánh giá thăm dò bằng chỉ số lâm sàng. Thăm dò trong sản khoa, Nhà xuất bản Y học, 16-40. 7. David, Gant, Levoro (1963). Cesareab delivery and cesarean Hysterectomy. Obstet of Gynecol. Principles for practice, 519-521. 8. Goffinet F, Bénifla J.L, Pons J.C. (1997). Hémorragies de la délivrance : prise en charge en France et intérêt des prostaglandines. Gynecol Boil Reprod, 26, 26-33. 9. Pernoll M.L. (1991). Current Obstetric & Gynecologic Diagnosis & Treatment. Appleton & Langue, 27, Clifornia, 568-576. 10. Nguyễn Đức Vy (2002). Tình hình chảy máu sau đẻ tại Viện BVBMTSS trong 6 năm (1996-2001). Tạp chí Thông tin Y dược, 36-39. 11. Pelage J.P, Le Dref O, P. Fau – Soyer et al (1999). Management of severe post-partum hemorrhage using selective arterial embolization. J Gynecol Obstet Biol Reprod – Paris, 28(1) (0368-2315 (Print)), 55-61. 12. Đỗ Trọng Hiếu (1979). Chỉ định cắt tử cung trong cấp cứu sản khoa. số 6, quí 2. 13. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Lê Trường Giang (1997). Tình hình chảy máu sau sinh tại Thành phố Hồ Chí Minh (1991-1994). Nội san Phụ sản Việt Nam, 17-22. 14. Combs C.A, Murphy E.L, Laros R.K (1991). Factors associated with postpartum hemorrhage with vaginal birth. Obstet Gynecol, 77, 69-76. 15. Phạm Thị Xuân Minh (2004). Tình hình chảy máu sau đẻ tại Bệnh viên Phụ sản Trung ương từ 1999-2004, Trường Đại học Y Hà Nội. 16. Reyal F, Deffarges J, Luton D (2002). Hémorragie grave du post-partum: étude descriptive à la maternité de l’hôpital Robert-Debré J.Gynecol Obstet Reprod, 31, 358-364. 17. Akpadza K, Kotor K.T, Baeta S. (1994). Les hémorragies de la délivrance à la clinique de gynécologie – Obstétrique du CHU Tokion – Lomes (Togo) de 1988-1992. Mesdicine d’Afrique Noir, 41(11), 601-603. 18. Audra P, Miellet C. C, Follea G. et al (1985). Les hémorragies graves de la délivrance. Rev Fr Gynecol Obstet, 80, no7, 515-518. 19. Trần Chân Hà (2001). Nghiên cứu tình hình chảy máu sau đẻ tại Viện BVBMTSS trong 5 năm ( 1996 – 2000). 20. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Hà Nội (2000). Bài giảng Sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học. 21. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Hà Nội (1978). Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học. 22. Awan N, Bennett M. J, Walters W.A. (2011). Emergency peripartum hysterectomy: a 10-year review at the Royal Hospital for Women, Sydney. Aust N Z J Obstet Gynaecol, 51 (3), 210-215. 23. Ngô Thị Quỳnh Giao (2009). So sánh chẩn đoán và thái độ xử trí rau tiền đạo tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương hai giai đoạn I (1997-2000) và giai đoạn II (2007-2008), Trường Đại học Y Hà Nội. 24. Andersen H.F, Hopkins M.P. (1993). Postpartum Hemorrhage. 2(80). 25. Cohen R.W, Olivennes F. (1995). Hémorragie grave du post partum. La revue du praticien – Paris, 2257-2259. 26. Courbière B, Bretelle F, Porcu G. et al (2003). Placenta accreta : place du traitement conservateur. J Gynécologie Obstétrique et Biologie de la Reproduction, 32(6), 549-554. 27. Phillippe H.J, D’oreye D, Lewin D. (1997). Vaginal ligature of uterine arteries during postrartum hemorrhage. Int Gynecol Obstet, 56, 267-270. 28. Nguyễn Thị Ngọc Khanh (1999). Nhận xét và điều trị rau bong non tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ năm 1992-1996. Tạp chí Thông tin Y dược, 145. 29. Ngô Văn Quỳnh (2004). Tình hình rau bong non điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 10 năm 1/1/1994-31/12/2003, Trường Đại học Y Hà Nội. 30. Nguyễn Minh Tú (2005). Tình hình vỡ tử cung được điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 10 năm 1995-2004, Trường Đại học Y Hà Nội. 31. Đoàn Thị Ngọc Bích (2000). Tình hình vỡ tử cung và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong 10 năm từ 1989-1998. Tạp chí Y học Việt Nam, 3 tháng 4/2000. 32. Riethmuller D, Pequegnot-Jeannin C, Rabenja C.A et al (1997). Une cause rare d’hémorragie du post-partum: le thrombus génital. Gynécologie Obstétrique et Biologie de la Reproduction, 26, N° 2, 154. 33. Vương Tiến Hòa (1995). Nhân 1 trường hợp vỡ tử cung ở bệnh nhân tử cung đôi. Nội san Sản phụ khoa, số 1. 34. Nguyễn Văn Chung (2010). Nghiên cứu tình hình chảy máu sớm sau đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 giai đoạn 1998-1999 và 2008-2009, Trường Đại học Y Hà Nội. 35. Nguyễn Dư Dậu (2005). Nhận xét thai phụ bị viêm gan chuyển dạ đẻ tại BVPSTƯ trong 10 năm 1996-2005, Trường Đại học Y Hà Nội. 36. Nguyễn Thị Kim Anh (2003). Tình hình nghiễm khuẩn hậu sản tại Viện bảo vệ bà mẹ trẻ sơ sinh trong 2 năm 2001-2002, Trường Đại học Y Hà Nội. 37. Bộ Y tế (2003). Nhiễm khuẩn sản khoa. Tài liệu hướng dẫn chống nhiễm khuẩn Bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, tập 1, 51-53. 38. Đinh Thế Mỹ (1999). Tình hình viêm phúc mạc điều trị tại Viện BVBMTSS từ năm 1991-1995. Tạp chí Thông tin Y dược chuyên đề Sản phụ khoa, 210-213. 39. Trần Ngọc Can (1978). Nhiễm khuẩn hậu sản. Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, 295-302. 40. Lê Thị Hương Trà (2012). Nghiên cứu về rau cài răng lược có can thiệp phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm ( 2007-2011), Trường Đại học Y Hà Nội. 41. Nguyễn Cảnh Chương (1997). Tình hình nhiễm khuẩn sản phụ khoa tại khoa Sản 3 Viên BVBMTSS năm 1996. Tạp chí Thông tin Y dược, Tháng 12/1996, 203-206. 42. Dindelli M, Ferrari S, Potenza M.T et al (1991). Ablative cesarean section and post-partum hysterectomy: review of 11 years of obstetric practice. Ann Ostet Ginecol Med Perinat, 112(3), 179-187. 43. Phạm Trọng Thuật (2008). Tình hình xử trí trong chuyển dạ ở sản phụ thai đủ tháng có u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 3 năm 2004-2006, Trường Đại học Y Hà Nội. 44. Gajewska M1, Marianowski L, S.K. (1999). Hysterectomy after caesarean section Med Prefel, 49(5-6), 221-224. 45. S. D’Arpe, S. Franceschetti, R. Corosu et al (2015). Emergency peripartum hysterectomy in a tertiary teaching hospital: a 14-year review. Arch Gynecol Obstet, 291 (4), 841-847. 46. N.J. Obiechina, G.U. Eleje, I. U. Ezebialu et al (2012). Emergency peripartum hysterectomy in Nnewi, Nigeria: a 10-year review. Niger J Clin Pract, 15 (2), 168-171. 47. B. Khan, B. Khan, R. Sultana et al (2012). A ten year review of emergency peripartum hysterectomy in a tertiary care hospital. J Ayub Med Coll Abbottabad, 24 (1), 14-17. 48. R. Karayalcin, S. Ozcan, S. Ozyer et al (2011). Emergency peripartum hysterectomy. Arch Gynecol Obstet, 283 (4), 723-727. 49. O. L. Tapisiz, S.K. Altinbas, B. Yirci et al (2012). Emergency peripartum hysterectomy in a tertiary hospital in Ankara, Turkey: a 5-year review. Arch Gynecol Obstet, 286 (5), 1131-1134.
Recent Comments