Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp

Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung [17], [24].

MÃ TÀI LIỆU

TONGHOP.00261

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Nguyên tắc điều trị ung thư trực tràng là sự phối hợp của nhiều biện pháp: phẫu thuật, hoá trị, xạ trị và miễn dịch trị liệu, trong đó phẫu thuật đóng vai trũ quyết định. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật ung thư nói chung và ung thư trực tràng nói riêng có hai vấn đề được quan tâm là thời gian sống và chất lượng cuộc sống, trong đó chất lượng cuộc sống ngày càng được các thầy thuốc quan tâm và chú trọng hơn [17], [24], [38].
Cùng với xu thế phát triển chung của phẫu thuật nội soi, trong những năm gần đây phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng đó đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc. Các Nghiên cứu gần đây cho thấy, phẫu thuật nội soi đó đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân như: sớm phục hồi chức năng ruột, giảm mất máu, ít đau sau mổ và thời gian nằm viện khi so sảnh với phẫu thuật mở, kết quả về mặt ung thư học, thời gian sống thêm sau mổ, chất lượng cuộc sống sau mổ cũng cho kết quả tốt hơn, đặc biệt với những ung thư trực tràng cao và ung thư trực tràng giữa. Tuy nhiên, đối với những ung thư trực tràng ở vị trí thấp cách rìa hậu môn ≤ 6cm, chỉ định điều trị phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt hay phá hủy cơ thắt đang cũng nhiều vấn đề cần bàn luận [2], [13], [128], [135].
Việc đề ra chỉ định và lựa chọn phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng chủ yếu dựa vào giai đoạn bệnh và vị trí khối u so với rìa hậu môn. Đối với ung thư trực tràng thấp có nhiều phương pháp khác nhau, vấn đề đặt ra là lựa chọn phương pháp nào vừa đảm bảo chất lượng cuộc sống vừa đảm bảo nguyên tắc trong phẫu thuật ung thư nhằm kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh. [105], [123], [124].
Xuất phát từ những vấn đề trên, để ứng dụng những tiến bộ của thế giới và có những luận cứ khoa học trong điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng thấp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp”.
Mục tiêu của đề tài:
1. Nghiên cứu chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.
2. Đánh giá kết quả điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
MỤC LỤC

Trang phụ bỡa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận ỏn
Danh mục cỏc bảng
Danh mục cỏc biểu đồ
Danh mục hỡnh ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Giải phẫu trực tràng và hậu mụn 3
1.1.1 Hình thể và cấu tạo 3
1.1.2 Liên quan giải phẫu định khu 5
1.1.3 Mạch máu và thần kinh 5
1.2 Giải phẫu bệnh ung thư trực tràng 9
1.2.1 Đại thể 9
1.2.2 Vi thể 10
1.2.3 Tiến triển tự nhiờn của ung thư trực tràng 12
1.2.4 Xếp giai đoạn bệnh ung thư trực tràng 13
1.3 Chẩn đoán ung thư trực tràng 15
1.3.1 Triệu chứng lâm sàng 15
1.3.2 Triệu chứng cận lâm sàng 16
1.4 Điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng 23
1.4.1 Lịch sử phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng 23
1.4.2 Chỉ định và kỹ thuật điều trị bằng các phẫu thuật triệt căn 25
1.4.3 Những phẫu thuật cắt u tại chỗ 29
1.4.4 Phẫu thuật điều trị tạm thời 29
1.4.5 Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng 30
1.5 Các phương pháp điều trị bổ trợ 35
1.5.1 Hoá trị với ung thư trực tràng 35
1.5.2 Xạ trị trong ung thư trực tràng 37
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1 Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.1 Tiờu chuẩn lựa chọn bệnh nhõn 40
2.1.2. Tiờu chuẩn loại trừ 40
2.2 Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.2 Thiết kế mẫu nghiờn cứu 40
2.2.3 Cỏc chỉ tiờu nghiờn cứu 41
2.3 Phương pháp xử lý số liệu 61
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 62
3.1 Một số đặc điểm của đối tượng nghiờn cứu 62
3.1.1 Đặc điểm về tuổi và giới 62
3.1.2 Tình hình khám chữa bệnh trước khi vào viện 63
3.1.3 Các triệu chứng lâm sàng 65
3.1.4 Đặc điểm khối u qua thăm trực tràng 65
3.1.5 Các triệu chứng cận lâm sàng 66
3.1.6 Phân chia giai đoạn bệnh 69
3.2 Đặc điểm về phẫu thuật 72
3.2.1 Một số chi tiết kỹ thuật 72
3.2.2 Kết quả sớm sau phẫu thuật 75
3.2.3 Kết quả xa sau phẫu thuật 77
Chương 4: BÀN LUẬN 86
4.1 Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiờn cứu 86
4.1.1 Đặc điểm tuổi, giới 86
4.1.2 Nghể nghiệp và tiền sử 87
4.1.3 Thời gian phỏt hiện triệu chứng đến lỳc vào viện phẫu thuật 88
4.1.4 Cỏc triệu chứng lõm sàng 89
4.1.5 Đặc điểm khối u qua nội soi 92
4.1.6 Đặc điểm cận lõm sàng 95
4.1.7 Đặc điểm giải phẫu bệnh 97
4.1.8 Đánh giá giai đoạn bệnh 99
4.2 Chỉ định phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp 100
4.3 Đỏnh giỏ kết quả phẫu thuật 111
4.3.1 Thời gian phẫu thuật 111
4.3.2 Tai biến và biến chứng 112
4.3.3 Phục hồi chức năng tiểu tiện, tiờu húa sau phẫu thuật 116
4.3.4 Số ngày nằm điều trị 118
4.4 Đánh giá kết quả xa sau phẫu thuật 120
4.4.1 Thời gian sống thờm sau phẫu thuật 120
4.4.2 Tỏi phỏt tại chỗ và di căn sau phẫu thuật 124
4.4.3 Chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật 127
KẾT LUẬN 134
DANH MỤC CÁC CễNG TRèNH CễNG BỐ KẾT QUẢ NGHIấN CỨU CỦA LUẬN ÁN 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỂ TÀI LUẬN ÁN

1. Triệu Triều Dương, Nguyễn Minh An (2013), “Đánh giá chức năng tiết niệu, sinh dục, tự chủ hậu môn sau phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp tại bệnh viện 108”, Tạp chí y học Việt Nam, 7(1), tr. 19- 22.
2. Nguyễn Minh An (2013), “Nghiên cứu chỉ định điều trị ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện 108”, Tạp chí y học Việt Nam, 7(1), tr. 67- 7

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Hoàng Mạnh An, Bùi Tuấn Anh, Phạm Văn Hội (2011), ”Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi Đại – Trực tràng tại bệnh viện 103”, Tạp chí Y dược học quân sự, chuyên đề ngoại bụng, tr. 87 – 91.
2. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2009), ”Kết quả bước đầu phẫu thuật cắt gian cơ thắt điều trị ung thư trực tràng thấp”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 29 – 31.
3. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn Quốc Thái (2010), ”Tai biến và biến chứng phẫu thuật nội soi cắt nối máy điều trị ung thư trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 119 – 123.
4. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2010), ”Vai trũ của phẫu thuật nội soi trong xử trí biến chứng của phẫu thuật nội soi trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1), tr 124 – 126.
5. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh, Ung Văn Việt, Phạm Công Khanh (2011), ”Phẫu thuật nội soi một vết mổ cắt đại tràng do ung thư”, Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, (1), tr. 11 – 15.
6. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh, Hứa Thi Ngọc Hà (2012), ”Mối tương quan giữa đột biến gen P53 với tiên lượng và hiệu quả điều trị ung thư đại trực tràng”, Ngoại khoa số đặc biệt, (1-2-3), tr. 119 – 126.
7. Phạm Văn Bình, Nguyễn Văn Xuyên (2011), ”Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng trong ung thư trực tràng thấp kinh nghiệm qua 90 trường hợp”, Tạp chí Y dược học quân sự, chuyên đề ngoại bụng, tr. 91-95.
8. Trần Văn Chanh (2001), “Phẫu thuật trực tràng hậu môn”, Giáo trình phẫu thuật thực hành, Tập II, Học Viện Quân Y, Hà Nội, tr. 185 – 204.
9. Đỗ Đình Công, Nguyễn Hữu Thịnh (2009), ”Các yếu tố ảnh hưởng đến chẩn đoán muộn ung thư đại trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 22 – 25.
10. Đỗ Đình Công, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2010), ”Vai trũ của mở thụng hồi tràng trong phẫu thuật cắt đoạn đại trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), tr. 289 – 292.
11. Phạm Hùng Cường, Bùi Chí Việt, Diệp Bảo Tuấn (2003), ”Các yếu tố nguy cơ di căn hạch của carcinoma trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr. 227 – 232.
12. Vi Trần Doanh (2005), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ di căn xa của ung thư đại trực tràng tại bện viện K từ 2003 – 2004, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
13. Triệu Triều Dương (2007), Nghiên cứu điều trị ung thư trực tràng thấp bằng phương pháp cắt trực tràng, lấy Bá toàn bộ mạc treo trực tràng và bảo tồn thần kinh tự động vựng chậu, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp bộ Quốc phũng.
14. Triệu Triều Dương (2009), ”Cắt trực tràng nội soi”, Kỹ thuật nội soi trong thực hành điều trị, Nhà xuất bản y học, tr. 156 – 168.
15. Nguyễn Thanh Đạm (2004), ”Sàng lọc phát hiện sớm ung thư”, Miễn dịch điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 37 – 53.
16. Phạm Quốc Đạt (2002), Đánh giá kết quả điều trị tia xạ kết hợp phẫu thuật trong ung thư biểu mụ tuyến trực tràng, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
17. Nguyễn Bá Đức (2001), Bài giảng ung thư học, Bộ môn Ung thư, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
18. Nguyễn Bá Đức (2003), Hoá chất điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, tr. 75 – 94.
19. H. N. Frank (2001) Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học, tr. 394-399.
20. Nguyễn Minh Hải, Lâm Việt Trung (2003), “Cắt nối máy trong ung thư trực tràng thấp”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr. 155 – 161.
21. Nguyễn Minh Hải, Võ Tấn Long, Lâm Việt Trung, Trần Vũ Đức (2010), “Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật cắt đoạn trực tràng thấp qua nội soi với miệng nối đại tràng hậu môn khẫu tay qua đường hậu môn cú bảo tồn cơ thắt”, Ngoại khoa số đặc biệt, (4-5-6), tr. 119 – 126.
22. Nguyễn Minh Hải, Võ Tấn Long, Hồ Cao Vũ, Trần Phùng Dũng Tiến (2010), “Phẫu thuật nội soi cắt đoạn trực tràng lấy bệnh phẩm qua ngả tự nhiờn”, Ngoại khoa số đặc biệt, (4-5-6), tr. 153 – 157.
23. Phạm Như Hiệp, Phạm Anh Vũ, Hồ Hữu Thiện, Phan Hải Thanh (2012), “Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt trong điều trị ung thư trực tràng thấp: Kinh nghiệm của bệnh viện trung ương Huế”, Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, (2), tr. 140 – 145.
24. Hiệp hội quốc tế chống ung thư – UICC (1991), “Ung thư đại trực tràng và hậu môn”, Ung thư học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, tr.390 – 405.
25. Nguyễn Văn Hiếu (2002), Nghiên cứu độ xâm lấn của ung thư trực tràng qua Lâm sàng, nội soi và siêu âm nội soi trực tràng, Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y hà Nội.
26. Đậu Duy Hoàn (2004), Gúp phần Nghiên cứu nguyên nhân chẩn đoán chậm trong tắc ruột do ung thư đại trực tràng và các phương pháp điều trị thích hợp, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa 2, Đại học Y Hà Nội.
27. Nguyễn Công Hoàng (2008), Nghiên cứu đặc điểm Lâm sàng, chất chỉ điểm u CEA và sự bộc lộ P53, HER-2/NEU của ung thư trực tràng điều trị phẫu thuật tại bệnh viện K, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
28. Lê Huy Hoà (2003), “Nghiên cứu sự xâm nhiễm của ung thư đại trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 7(4), tr. 155 – 162.
29. Phan Anh Hoàng (2006), Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và kết quả sớm sau mổ cắt nối kỳ đầu điều trị ung thư trực tràng đoạn giữa, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân Y.
30. Phạm Ngọc Hoa, Lê Văn Phước (2009), ”Ung thư đại trực tràng”, CT bụng chậu, Nhà xuất bản đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 216 – 279.
31. Trần Thiện Hoà, Đỗ Minh Hùng, Nguyễn Hải Đăng, Văn Tần (2012), ” Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi cắt trực tràng thấp với miệng nối đại tràng hậu môn cú bảo tồn cơ thắt trong ung thư trực tràng thấp”, Ngoại khoa số đặc biệt, (1-2-3), tr. 126 – 132.
32. Nguyễn Trọng Hoè (2009), Nghiên cứu chỉ định, kỹ thuật và kết quả của phẫu thuật bảo tồn cơ thắt, hạ đại tràng qua ống hậu môn trong điều trị ung thư phần giữa trực tràng, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân Y.
33. Nguyễn Đình Hối (2002), “Giải phẫu hậu môn trực tràng, sinh lý đại tiện – Ung thư trực tràng”, Hậu môn trực tràng học, Nhà xuất bản Y học, tr. 1-37; 237-249.
34. Phạm Đức Huấn (2006), “Ung thư trực tràng”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản y học, tr. 317 – 325.
35. Đỗ Bá Hùng, Phạm Công Khánh (2008), “Đánh giá ưu điểm phương pháp làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn ngoài Phúc mạc trong phẫu thuật Miles”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr. 77 – 82.
36. Mai Đức Hùng (2012), “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt trước thấp nối máy điều trị ung thư trực tràng”, Tạp chí Y dược học quân sự, (1), tr. 1 – 7.
37. Mai Đức Hùng, Võ Tấn Long (2006), “Tai biến và biến chứng của phẫu thuật Miles trong điều trị ung thư trực tràng – hậu môn”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 10(3), tr. 147 – 150.
38. Nguyễn Quang Hùng, Lê Trung Hải (2002) “Ung thư trực tràng”, Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản quân đội nhân dõn, tr. 291 – 295.
39. Trần Xuân Hùng, Nguyễn Hữu Thịnh, Nguyễn Hoàng Bắc (2012), “Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng và bảo tồn cơ thắt điều trị ung thư trực tràng: Kết quả 3 năm”, Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, (2), tr. 145 – 151.
40. Tụ Quang Huy, Nguyễn Đại Bình, Bùi Diệu (2010), “Kết quả sống thêm 5 năm sau điều trị triệt căn 158 ung thư biểu mô đại trực tràng xếp loại Dukes B – C”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), tr. 263 – 268.
41. Vũ Đức Long (2001), Nghiên cứu đặc điểm Lâm sàng, cận Lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư trực tràng, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
42. Phạm Đức Lộc, Nguyễn Danh Thanh (2011), ”Nghiên cứu biến đổi nồng độ CEA ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng sau phẫu thuật và húa xạ trị bổ trợ”, Tạp chí Y dược học quân sự, (15), tr. 224 – 226.
43. Dương Xuân Lộc, Hoàng Trọng Nhật Phương, Đặng Ngọc Hùng, Hồ Văn Linh, Lê Mạnh Hà (2012), ”Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt trước thấp nội soi điều trị ung thư trực tràng”, Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, (2), tr. 110 – 115.
44. Đinh Quý Minh (2012), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và hình ảnh nội soi ung thư đại trực tràng tại bệnh viện hữu nghị” Y học thực hành, (1), tr. 16-19.
45. Nguyễn Thi Minh (2008), Bước đầu Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giỏ trị của cắt lớp vi Tính 64 dóy trong chẩn đoán ung thư trực tràng, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
46. Đoàn Hữu Nghị (1994), Góp phần nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị ung thư trực tràng, nhận xét trên 529 bệnh nhân tại bệnh viên K, 1975-1992, Luận án PTS khoa học y dược, Đại học Y Hà Nội.
47. Nguyễn Thuý Oanh, Lê Quang Nghĩa (2003), “Kết quả chẩn đoán 176 trường hợp ung thư qua nội soi đại tràng bằng ống soi mềm”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr. 148 – 154.
48. Nguyễn Thuý Oanh, Nguyễn Phúc Minh, Lê Quang Nhân (2012), “Kết hợp phẫu thuật nội soi trong điều trị Polyp, ung thư sớm đại trực tràng”, Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, (2), tr. 130 – 135.
49. Đặng Thị Kim Phượng (2004), Nhận xột một số đặc điểm Lâm sàng, nội soi và mụ bệnh học của ung thư trực tràng tại bệnh viện K, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học y Hà Nội.
50. Lê Văn Quang, Đỗ Xuân Trường (2005), ”Khảo sát giới hạn dưới của ung thư trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9(1), tr. 83 – 87.
51. Trịnh Văn Quang (2002), ”Ung thư trực tràng”, Bách khoa ung thư học, Nhà xuất bản y học, tr. 201 – 232.
52. Đặng Hồng Quân, Nguyễn Văn Luân, Phạm Văn Năng (2012), ”Khảo sát diện cắt vũng quanh trong ung thư trực tràng”, Ngoại khoa số đặc biệt, (1-2-3), tr. 138 – 144.
53. Nguyễn Tạ Quyết, Hoàng Vĩnh Phúc, Lê Quang Nghĩa (2008), ”Nghiên cứu cắt đại tràng – trực tràng qua nội soi ổ bụng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 12(1), tr. 138 – 143.
54. Nguyễn Tiến Sơn (2008), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật ung thư đại trực tràng tái phát sau mổ tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
55. Đinh Quang Tâm, Trần Thiện Hoà, Nguyễn Trần Uyên Thy, Văn Tấn (2012), “Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng Cách bờ hậu môn từ 5cm trở Lên”, Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, (2), tr. 155 – 160.
56. Nguyễn Danh Thanh, Phan Văn Dần, Phạm Đức Lộc (2007), ”Biến đổi CEA ở 53 bệnh nhân ung thư trực tràng trước và sau xạ trị ỏp sát kết hợp với phẫu thuật”, Tạp chí Y dược học quân sự, (1), tr. 105 – 110.
57. Trần Bàng Thống (2008), Nghiên cứu mối liên quan giữa khối u với mức độ xâm lấn vào mạc treo trong ung thư trực tràng, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
58. Trịnh Viết Thống (2008), Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội.
59. Đặng Trần Tiến (2007), ”Nghiên cứu hình thái học của ung thư đại trực tràng”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(3), tr. 86 – 88.
60. Nguyễn Trung Tín (2009), ”Phân bố và vị trí hạch trong mạc treo trực tràng ở những bệnh nhân ung thư trực tràng thấp đó thực hiện phẫu thuật Miles”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 59 – 64.
61. Nguyễn Văn Tiệp (2002), “Ung thư¬”, Bách khoa y học phổ thông, Nhà xuất bản Y học, tr. 256 – 271.
62. Lê Tuyết Trâm, Nguyễn Văn Hải (2005), ”Điều trị tắc ruột do ung thư đại trực tràng bằng phẫu thuật một thỡ”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9(4), tr. 229 – 234.
63. Lâm Việt Trung, Trần Vũ Đức, Hồ Cao Vũ, Trần Phùng Dũng Tiến, Nguyễn Minh Hải (2011), ”Phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng lấy bệnh phẩm qua ngả tự nhiờn” , Tạp Chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam (1), tr. 15 – 21.
64. Đinh Văn Trực (2010), Nghiên cứu mức xâm lấn của ung thư biểu mụ trực tràng và di căn hạch qua Lâm sàng, chụp CT và chụp cộng hưởng từ, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
65. Đinh Văn Trực, Nguyễn Văn Hiếu, Đào Tiến Lực (2010), ”Đánh giá kết quả chụp MRI trong chẩn đoán mức xâm lấn và di căn hạch vựng tiểu khung trờn 63 bệnh nhân ung thư trực tràng tại bệnh viện K”, Y học thực hành, (7), tr. 68 – 70.
66. Đinh Văn Trực (2010), ”Giỏ trị thăm trực tràng trong chẩn đoán mức xâm lấn trên 285 trường hợp ung thư trực tràng tại bệnh viện K từ năm 2006 – 2008” Y học thực hành, (4), tr. 19 – 21.
67. Trần Xuân Trường, Mai Trọng Khoa, Hoàng Văn Tuyết (2001),”Nồng độ chất chỉ điểm khối u CEA trong máu người bình thường theo phương pháp IRMA”, Y học thực hành, (5), tr. 10 – 12.
68. Trần Xuân Trường, Mai Trọng Khoa, Hoàng Văn Tuyết (2001), “Nồng độ chất chỉ điểm khối u CA 19 – 9 trong huyết thanh người bình thường (định lượng bằng phương pháp IRMA). Tạp chí Y học thực hành, (5), tr. 42 – 44.
69. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Hồng Hải (2011) ”Nghiên cứu chỉ định và kỹ thuật bảo tồn thần kinh tự động vựng chậu trong phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng” Y học thực hành, (6), tr. 75 – 78.
70. Nguyễn Anh Tuấn, Vũ Thái Phúc (2011), “Nghiên cứu rối loạn chức năng tiết niệu, sinh dục sau phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng”, Tạp chí Y dược học quân sự,(10), tr. 15 – 7.
71. Nguyễn Anh Tuấn (2011), ”Giỏ trị của dẫn lưu hồi tràng bảo vệ miệng nối trực tràng có nguy cơ cao”, Tạp chí Y dược học quân sự, (7), tr. 15 – 22.
72. Bùi Chí Viết, Vương Nhật Phương, Diệp Bảo Tuấn (2010), “Vai trũ của mỏy khõu nối vũng trong phẫu thuật ung thư trực tràng cú bảo tồn cơ thắt”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), tr. 304 – 317.
73. Nguyễn Anh Việt (2006), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả sớm điều trị ung thư trực tràng bằng phẫu thuật Miles tại viện quân y 103, luận văn thạc sỹ y hoc, Học viện Quân y
74. Phạm Anh Vũ, Phạm Như Hiệp (2011), ”Phẫu thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt trong điều trị ung thư trực tràng thể cực thấp”, Y học thực hành, (5), tr. 151 – 154.
75. Lê Thị Yến (2007), Nghiên cứu đặc điểm Lâm sàng, cận Lâm sàng và Các yếu tố nguy cơ trong ung thư trực tràng tái phát di căn, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/