Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày) [4],[8],[10],[121].
MÃ TÀI LIỆU |
TONGHOP.00267 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Chẩn đoán UBTG đã có nhiều tiến bộ vượt bậc cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện hiện đại (siêu âm, chụp cắt lớp vi tính đa lớp, chụp cộng hưởng từ…). Sử dụng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại không những có khả năng phát hiện u sớm, mà còn có thể tính thể tích gan còn lại sau mổ và thực hiện kỹ thuật gây tắc tĩnh mạch cửa làm phì đại phần gan còn lại trước mổ cắt gan lớn, giúp cho thầy thuốc lâm sàng lựa chọn chiến thuậtđiều trị[8],[73],[123].
Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị UBTG được áp dụng: ghép gan, cắt gan, sử dụng sóng siêu cao tần, tắc mạch hóa dầu chọn lọc, tiêm qua da (cồn, axit axetic)…. Tuy vậy, phẫu thuật cắt gan vẫn được đánh giá là phương pháp điều trị cơ bản và hiệu quả nhất[38],[106].
Phẫu thuật cắt gan điều trị u gan được Lius lần đầu tiên thực hiện cắt bỏ khối u ở gan trái năm 1886, bệnh nhân tử vong 6 giờ sau mổ. Năm 1888, Lagenbuch tiến hành cắt gan điều trị u gan thành công. Từ nền tảng luận văn “Sự phân bố các tĩnh mạch của gan và những áp dụng để cắt gan” năm 1939, Tôn Thất Tùng đã xây dựng phương pháp cắt gan có kế hoạch gọi là “Kỹ thuật cắt gan bằng cách thắt các cuống mạch trong nhu mô gan”, phương pháp này được phổ biến rộng rãi tại Việt Nam và sau đó giới thiệu tới nhiều nơi trên thế giới (Pháp, Anh, Đức…). Lortat – Jacob (1952) đã trình bày phương pháp cắt gan phải có kế hoạch bằng cách thắt các cuống mạch ở rốn gan trước tại Hội nghị ngoại khoa quốc tế ở Copenhague. Bismuth (1982) đưa ra kỹ thuật cắt gan phối hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat – Jacob.
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về UBTG, nhưng vấn đề chỉ định cắt gan vẫn còn nhiều tranh luận, kết quả cắt gan theo thống kê của các tác giả cũng khác nhau. Tại Việt Nam, tình hình cắt gan điều trị UBTG còn nhiều tồn tại: số lượng các trung tâm ngoại khoa có khả năng cắt gan còn quá ít so với nhu cầu, chỉ định cắt gan không thống nhất, kỹ thuật cắt gan tại các trung tâm cũng khác nhau, tỷ lệ tử vong, biến chứng cao, theo dõi đánh giá kết quả sau mổ hạn chế.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài “ Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan” nhằm 2 mục tiêu:
1- Xác định chỉ định và đặc điểm kỹ thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacobđiều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
2- Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacobđiều trị ung thư biểu mô tế bào gan.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục hình
Danh mục biểu đồ
Danh mục bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU LIÊN QUAN TỚI PHẪU THUẬT CẮT GAN 3
1.1.1.Phân chia gan theo các hệ thống mạch máu và đường mật 3
1.1.2. Một số đặc điểm giải phẫu cần chú ý trong phẫu thuật cắt gan 5
1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 8
1.2.1. Sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan 8
1.2.2. Chẩn đoán xác định 8
1.2.3. Chẩn đoán giai đoạn bệnh 11
1.3. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 13
1.3.1. Điều trị triệt căn 14
1.3.2. Điều trị không triệt căn 16
1.4. CHỈ ĐỊNH CẮT GAN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 18
1.4.1.Chỉ định 18
1.4.2. Chống chỉ định 22
1.5. CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 22
1.5.1. Vài nét về lịch sử phẫu thuật cắt gan 22
1.5.2. Chuẩn bị trước phẫu thuật 23
1.5.3. Kỹ thuật cắt gan trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan 266
1.6. KẾT QUẢ CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 31
1.6.1. Trong mổ 31
1.6.2. Kết quả gần 33
1.6.3. Kết quả xa 34
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 37
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 37
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 37
2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu 37
2.3. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 38
2.3.1. Lâm sàng và cận lâm sàng 38
2.3.2. Chỉ định cắt gan 42
2.3.3. Loại phẫu thuật 43
2.3.4. Kết quả cắt gan 44
2.3.5. Quy trình cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan 47
2.4. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU 54
2.4.1. Phương tiện nghiên cứu 54
2.4.2. Các phương tiện phẫu thuật 55
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 55
2.5.1. Thu thập số liệu 55
2.5.2. Xử lý số liệu 55
2.6. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 56
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 57
3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG 57
3.1.1. Đặc điểm lâm sàng 57
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 60
3.2. CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT 65
3.2.1. Số lượng và kích thước u 65
3.2.2. Giai đoạn TNM 66
3.2.3. Đo thể tích gan trước mổ 66
3.3. KỸ THUẬT MỔ 66
3.3.1. Đường mở bụng 66
3.3.2. Các loại cắt gan trong nghiên cứu 67
3.3.3. Phương pháp kiểm soát chảy máu 67
3.3.4. Phương tiện cắt gan 68
3.4. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT 68
3.4.1. Kết quả trong mổ 68
3.4.2. Kết quả gần 71
3.4.3. Kết quả xa 73
3.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm 76
3.4.5. Các yếu tố liên quan tới tỉ lệ tái phát 81
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 86
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG TRƯỚC MỔ 86
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng: 86
4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng 89
4.2. CHỈ ĐỊNH CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 94
4.2.1. Chức năng gan 94
4.2.2. Số lượng và kích thước u 95
4.2.3. Giai đoạn khối u 96
4.2.4. Huyết khối tĩnh mạch cửa 97
4.2.5. Đo thể tích gan còn lại và dự phòng suy gan sau mổ 98
4.3. PHẪU THUẬT CẮT GAN PHỐI HỢP TÔN THẤT TÙNG VÀ LORTAT-JACOB 101
4.3.1. Kỹ thuật cắt gan 103
4.3.2. Hạn chế của kỹ thuật 109
4.4. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GAN 110
4.4.1. Kết quả trong mổ 110
4.4.2. Kết quả gần 114
4.4.3. Kết quả xa sau phẫu thuật 116
KẾT LUẬN 122
KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Tôn Thất Bách (2005),”Phẫu thuật gan mật.”Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
2. Lê Văn Don, Vũ Văn Khiên, Nguyễn Anh Tuấn và cs (2000),”Giá trị của AFP trong chẩn đoán xác định, tiên lượng và theo dõi điều trị một số thể ung thư gan nguyên phát.”, Nội khoa,(2), tr. 8-10.
3. Bùi Thị Thanh Hà, Trịnh Thị Khanh và Nguyễn Văn Bằng (1998),”Nhận xét về 76 trường hợp tử vong do ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện Hữu Nghị trong 5 năm (1993-1997).”, Y học Việt Nam, 225, (9-10), tr. 54-57.
4. Bùi Hiền, Nguyễn Tiến Lâm, Bùi Đức Nguyên và cs (1994),”Liên quan của nhiễm trùng viêm gan B trong ung thư gan nguyên phát ở Việt Nam.”, Y học Việt Nam, 9, tr. 6-10.
5. Nguyễn Thị Kim Hoa và Võ Đặng Anh Thư (2010),”Tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện trường đại học Y dược Huế.”, Y học thực hành, (1), tr. 13-16.
6. Lê Lộc (2010),”Kinh nghiệm qua 1245 trường hợp cắt gan ung thư.”Tạp chí Gan Mật Việt Nam,(13), tr. 36-44.
7. Trịnh Văn Minh (2007),”Giải phẫu gan.”Hội nghị gan mật miền Trung và Tây Nguyên.
8. Nguyễn Quang Nghĩa (2012),”Nghiên cứu áp dụng đo thể tích gan bằng chụp cắt lớp vi tính trong chỉ định, điều trị phẫu thuật ung thư gan nguyên phát.”, Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân Y, Hà Nội.
9. Phan Thị Phi Phi, Hà Văn Mạo, Lê Cao Đài và cs (1993),”Góp phần nghiên cứu ung thư gan nguyên phát ở Việt Nam, tần xuất HbsAg trong huyết thanh người lành và người bị ung thư biểu mô tế bào gan.”,Y học Việt Nam, (5), tr. 26-30.
10. Phạm Hoàng Phiệt, Tôn Thất Bách, Nguyễn Đình Hối và cs (1976),”Ung thư gan nguyên phát ở Việt Nam.”, Ngoại khoa, (1), tr. 27-32.
11. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách, Weillon F. và cs (1998),”Một cách xếp loại phân bố và biến đổi giải phẫu đường mật qua 130 chụp đường mật: ứn dụng trong cắt gan và ghép gan.”, Ngoại khoa, 28, (1), tr. 15-21.
12. Trịnh Hồng Sơn, Lê Tư Hoàng, Nguyễn Quang Nghĩa và cs (2001),”Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư gan nguyên phát tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 1992-1996.”, Y học thực hành, (7), tr. 42-46.
13. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Tiến Quyết, Lê Thanh Dũng và cs (2010),”Đánh giá kết quả bước đầu cắt gan phải sau nút tĩnh mạch cửa phải phì đại gan trái.”, Y học thực hành, 717, (5), tr. 55-58.
14. Văn Tần, Nguyễn Cao Cương và cs (2008),”Kết quả điều trị ung thư gan nguyên phát.”, Gan mật Việt Nam, (3).
15. Văn Tần, Hoàng Danh Tấn và Nguyễn Cao Cương (2004),”2464 ung thư gan nguyên phát: chỉ định điều trị, phẫu thuật và kết quả.”Thông tin y dược, Chuyên đề gan mật, tr. 87-97.
16. Hoàng Trọng Thảng (2003) “Tần suất HbsAg và Anti HVC ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát “, Gan mật Việt Nam. tr. 42-50.
17. Phạm Minh Thông (2004),”Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng nút hóa chất động mạch gan trên 134 bệnh nhân ở Bệnh viện Bạch Mai.”Tạp chí nghiên cứu y học, 24, (1).
18. Tôn Thất Tùng (1971),”Cắt gan.”Nhà xuất bản y học, tr. 5-73.
19. Tôn Thất Tùng, Tôn Đức Lang, Đỗ Nguyễn Ngọc Minh và cs. (1986),”Những tai biến mạch máu trong mổ cắt gan. Sử trí và ngăn ngừa về phương diện mổ xẻ, gây mê hồi sức và sự phối hợp của hai kíp.”,Công trình nghiên cứu khoa học 1981-1985 Bệnh viên Hữu nghị Việt Nam – CHDC Đức, tr. 200-203.
20. Văn Tần và cs (2012),”Nghiên cứu tai biến và biến chứng của phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan.”,Báo cáo tại hội nghị tiêu hóa toàn quốc năm 2012.
Recent Comments