Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh u cuộn cảnh vùng đầu cổ

Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh u cuộn cảnh vùng đầu cổ.U cuộn cảnh đầu cổ (glomus tumor) là khối u hiếm gặp, tiến triển chậm, giàu mạch máu [1]. U cuộn cảnh thuộc nhóm các u cận hạch (paragangliomas) có thể xuất hiện ở nhiều vị trí khác nhau như: tiểu thể cảnh (carotid body), tiểu thể thần kinh phế vị (glomus vagale), cuộn nhĩ (glomus tympanicum)… Trong đó u tiểu thể cảnh hay gặp nhất (chiếm khoảng 65%) [2]. Có ba nhóm khác nhau của khối u tiểu thể cảnh là: gia đình (10%), rời rạc (85%) và tăng sản. Nhóm tăng sản phổ biến ở những bệnh nhân COPD, bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh và trong những khu vực cao hơn mực nước biển 1500m như New Mexico, Peru, Colorado [3]. Theo phân loại của WHO 2004, các khối u này được xếp vào nhóm các khối u cận hạch ngoài thượng thận (extra-adrenal paraganglioma) có thể tiết hoặc không tiết catecholamine mặc dù tỷ lệ tiết hormon là rất nhỏ chỉ khoảng 5%.

MÃ TÀI LIỆU

 CAOHOC.2017.00210

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

U cuộn cảnh vùng đầu cổ là bệnh hiếm gặp. Ở vùng đầu cổ tỷ lệ gặp u tiểu thể cảnh là khoảng 1/300.000 người mỗi năm. Chúng là khối u phổ biến nhất của nhóm khối u cận hạch ngoài thượng thận [1]. U cuộn cảnh đầu cổ hay gặp ở nữ giới, tỷ lệ nam : nữ là xấp xỉ 1:1.5-4 tùy nghiên cứu [4],[5],[6],[7]. Tuổi khởi phát thường là từ 30 – 60 tuổi [8]. Các tác giả cũng nhận thấy các khối u đa số là xuất hiện một bên, bên trái chiếm ưu thế hơn so với bên phải. Yếu tố gia đình cũng được ghi nhận đặc biệt ở nhóm khối u cuộn cảnh hai bên [9]. Các u cuộn cảnh có thể có yếu tố gia đình hoặc không có yếu tố gia đình. Baysal và các cộng sự cho thấy, các đột biến dòng mầm trong ty thể tại phức hợp gen II, SDHB, SDHC, SDHD có tính di truyền trong u cuộn cảnh [10]. Khối u này cũng thường được tìm thấy ở những người sống ở độ cao lớn, liên quan đến tình trạng thiếu oxy mạn tính [11],[12].
Các khối u cuộn cảnh là lành tính, tiến triển chậm trong phần lớn các trường hợp, trong các nghiên cứu tỷ lệ ác tính được mô tả trong 5-30% các trường hợp [8],[13]. Vì vậy các biểu hiện của u cũng ít được chú ý dẫn tới chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị. Trong trường hợp chẩn đoán muộn, khối u sẽ ăn mòn xương, xâm nhập nội sọ gây ra chèn ép thần kinh và nhu mô não. Ngày nay chẩn đoán xác định dựa vào siêu âm, CTscanner, MRI, chụp ĐM cảnh. Chẩn đoán trước phẫu thuật là rất quan trọng, sinh thiết bằng kim (FNA) đã được đề xuất nhưng hầu hết các tác giả khuyến cáo không nên áp dụng vì dễ gây chảy máu, hơn nữa đánh giá tế bào học không thể phân biệt được lành tính hay ác tính [13]. Điều trị chủ yếu là ngoại khoa và lấy trọn khối u [14]. Cần làm nút mạch trước rồi phẫu thuật sau sẽ làm giảm được nguy cơ chảy máu [15],[16],[17]. Những năm gần đây biện pháp xạ trị hoặc phẫu thuật thuật bằng gamma-knife cũng cho những kết quả ấn tượng về khả năng kiểm soát khối u cũng như hạn chế các biến chứng có liên quan tới dây thần kinh sọ [18],[19].
U cuộn cảnh là một bệnh hiếm gặp, ở Việt Nam những nghiên cứu về u cuộn cảnh còn ít, việc chẩn đoán và điều trị chưa được phổ cập rộng rãi trong y tế nói chung và trong chuyên khoa tai mũi họng nói riêng. Để giúp chẩn đoán và điều trị u cuộn cảnh được hiệu quả, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh u cuộn cảnh vùng đầu cổ” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của u cuộn cảnh vùng đầu cổ.
2. Đối chiếu chẩn đoán hình ảnh với tổn thương trong mổ để rút ra kinh nghiệm cho chẩn đoán và chỉ định điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh u cuộn cảnh vùng đầu cổ

1. Pellitteri P.K., Rinaldo A., Myssiorek D. et al (2004), Paragangliomas of the head and neck, Oral oncology, Vol 40, pp. 563-567.
2. Luna-Ortiz K., Rascon-Ortiz M., Villavicencio-Valencia V. et al (2005), Carotid body tumors: review of a 20-year experience, Oral Oncol, Vol 41(1), pp. 56-61.
3. Sajid M.S., Hamilton G., Baker D.M. (2007), Joint Vascular Research Group. A multicenter review of carotid body tumour management. Eur J Vasc Endovasc Surg, Vol 34(2), pp. 127-30.
4. Ferrante A.M., Boscarino G., Crea M.A. (2015), ACTA otorhinolaryngologica ita lica, Vol 35, pp. 88-92.
5. Miller R.B., Boon M.S., Atkins J.P. et al (2000) , Vagal paraganglioma: the Jefferson experience, Otolaryngol Head Neck Surg, Vol (122)(4), pp. 482-7.
6. Mendenhall W., Werning J., Peister D. (2011), Treatment of head and neck cancer (paragangliomas), Lippincott, pp. 722-3.
7. Jackson C.G., Harris P.F., Glasscock M.E. 3rd et al (1990), Diagnosis and management of paragangliomas of the skull base, Am J Surg, Vol 159(4), pp. 389–395.
8. Maison Casarim A.L., Tincani A.J., Negro A.D. et al (2014), Carotid body tumor: Retrospective analysis on 22 patients, Sao Paulo Med J, Vol 132(3), pp. 133-9.
9. Georgiadis G.S., Lazarides M.K., Salkidis A.T. (2008), Carotid Body tumor in a 13-years-old child: Case report and review of the literature, Journal of vascular surgery, Vol 47, pp. 874-880e2.
10. Baysal B.E., Willett-Brozick J.E. et al (2002), Prevalence of SDHB, SDHC, and SDHD germ line mutations in clinic patients with head and neck paragangliomas, J Med Genet, Vol39(3), pp. 178–183.
11. Rodriguez-Cuevas H., Lau I., Rodriguez H.P. (1986), High-altitude paragangliomas: diagnostic and therapeutic considerations, Cancer, Vol 57(3), pp. 672-6.
12. Arias-Stella J., Valcarcel J. (1973), The human carotid body at high altitudes, Pathol Microbiol (Basel), Vol 39 (3), pp. 292-7.
13. Dimakakos P.B., Kotsis T.E. (2001), Carotid body paraganglioma: review and surgical management, Eur J Plast Surg, Vol 24, pp. 58-65.
14. Ma D., Liu M., Yang H. (2010), Diagnosis and surgical treatment of carotid body tumor: a report of 18 cases, J Cardiovasc Dis Res, Vol 1, pp. 122-124.
15. Dardik A., Eisele D.W., Williams G.M. (2002), A contemporary assessment of carotid body tumor surgery, Vasc Endovasc Surg, Vol 36, pp. 277-283.
16. Gwon J.G., Kwon T.W., Kim H. (2011), Risk factors for stroke during surgery for carotid body tumors, Word J Surg, Vol 35, pp. 2154-2158.
17. Litle V.R., Reilly L.M., Ramos T.K. (1996), Preoperative embolization of References carotid body tumors: when is it appropriate? Ann Vasc Sur, Vol 10, pp. 464-468.
18. Chao C., Perez C., Brady L. (2011), Unusual tumors of the head and neck. Radiation oncology management decisions, 3rd edition. Philadelphia, Lippincott, pp. 299-302.
19. Hinerman R.W., Amdur R.J., Morris C.G. et al (2008), Definitive radiotherapy in the management of paragangliomas arising in the head and neck: a 35-year experience, Head Neck, Vol 30(11), pp. 1431-8.
20. Krupski W.C. (2005), Uncommon disorders affecting the carotid arteries. In: Rutherford RB, editor, Vascular surgery, Vol 2. 6th ed. Philadelphia, PA: Elsevier Saunders.
21. Gombos Z., Zhang P.J. (September 2008), Glomus tumor, Archives of pathology & laboratory medicine, Vol 132 (9), pp. 1448–52.
22. Rossenwasser H. (1945), Carotid body tumor of the middle ear and mastoid, Arch, Otolaryngol, Vol 41, pp. 64-67.
23. WHO Classification of Tumours, DeLellis RA, Lloyd RV, Heitz PU, Eng C. (Eds), IARC press, Lyon, France (2004), Pathology and Genetics of Tumours of the Endocrine Organs.
24. Lê Nữ Thị Hòa Hiệp, Văn Tân, Trần Như Hưng Việt (2009), Nghiên cứu về lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị ngoại khoa u cuộn cảnh tại viện Bình Dân và Nhân Dân Gia Định từ 4/1992-9/2006.Y học TP.Hồ Chí Minh, Vol 13, pp. 121-124.
25. Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Duy Thắng, Lê Thanh Dũng, Mai Thanh Tú (2011), U tiểu thể cảnh: chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Tạp chí tim mạch học Việt Nam, Vol 59, pp. 46-53.
26. O’Leary M.J., Shelton C., Giddings N.A., et al (1991), “Glomus tympanicum tumors: a clinical perspective.” Laryngoscope, Vol (101), pp. 1038-43.
27. Frank Gaillard (2008). Paraganglioma of the head and neck (original background drawing adapted from Gray’s anatomy 1918), <https://radiopaedia.org/images/11077>, [Accessed 12 November 2015].
28. Gulya A.J. (1993), The glomus tumor and its biology, Laryngoscope, Vol (103), pp. 7-15.
29. Samii M., Gerganov V (2013), Jugular Foramen Tumors, Surgery of Cerebellopontine Lesions, pp. 609-701.
30. Trịnh Xuân Đàn (2008), Bài giảng giải phẫu học tập 1 bộ môn giải phẫu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, pp. 226-237.
31. Nguyễn Quang Quyền (1997), Atlas giải phẫu người (dịch từ Atlas of human anatomy của Frank H. Netter), Nhà xuất bản y học, Hà Nội, h68, 146.
32. Nguyễn Tiến Hùng, Biện Văn Hoàn (2014), U cuộn cảnh. Grandground, Trường đại học Y Hà Nội, bộ môn tai mũi họng.
33. Semaan M.T., Megerian C.A. (2008), Current assessment and management of glomus tumors, Curr Opin Otolaryngol Head Neck Surg, Vol (16)(5), pp. 420-6.
34. Myers E.N., Suen J.Y. (1996), Cancer of the head and neck, 3rd ed. Philadelphia, Pa: Saunders, pp. 562-585.
35. Urquhart A.C., Johnson J.T., Myers E.N., (1994), Glomus vagale: paraganglioma of the vagus nerve, Laryngoscope, vol 104, pp. 440-445.
36. Gattuso, Reddy, David (2002), Defferential Diagnosis in Surgical Pathology 2nd, Sunder Elsevier.
37. Shamblin W.R., Remine W.H., Sheps S.G. (1971), Carotid body tumor (chemodectoma), Clinicopathologic analisys of 90 cases, American Journal of Surgery, Vol 122, pp. 732-739.
38. Fisch V., Mattox D. (1988), Microsurgery of the skull base, Thieme Verlag, Stuttgart, Germany, pp. 149–153.
39. Durdik S., Malinovsky P., Durdik S. P Malinovsky (2002), Chemodectoma-carotid body tumor surgical treatment, pp. 422-423.
40. Wang S.J., Wang M.B., Barauskas T.M. et al (2000), Surgical management of carotid body tumors, Otolaryngol Head Neck Surg, Vol (123)(3), pp. 202-6.
41. Chino J.P., Sampson J.H., Tucci D.L., et al (2009) : Paraganglioma of the head and neck: long-term local control with radiotherapy, Am J Clin Oncol, Vol(32)(3), pp. 304-7.
42. Powell S., Peters N., and Harmer C. (1992), Chemodectoma of the head and neck: results of treatment in 84 patients, Int J Radiat Oncol Biol Phys, Vol (22)(5), pp. 919-24.
43. Schick B., Draf W., Kahle G. (1998), Jugulotympanic paraganglioma: therapy concepts under development, Laryngorhinootologie, Vol (77) (8), pp. 434-43.
44. Gstoettner W., Matula C., Hamzavi J., et al (1999), “Long-term results of different treatment modalities in 37 patients with glomus jugulare tumors.” Eur Arch Otorhinolaryngol, Vol (256)(7), pp. 351-5.
45. Persky M.S., Setton A., Niimi Y., et al (2002), “Combined endovascular and surgical treatment of head and neck paragangliomas a team approach”, Head Neck, Vol (24)(5), pp. 423-31.
46. Foote R.L., Pollock B.E., Gorman D.A., et al (2002), “Glomus jugulare tumor: tumor control and complications after stereotactic radiosurgery”, Head Neck, Vol (24)(4), pp. 332-8; discussion 338-9.
47. Feigenberg S.J., Mendenhall W.M., Hinerman R.W., et al (2002), “Radiosurgery for paraganglioma of the temporal bone”, Head Neck, Vol(24)(4), pp. 384-9.
48. Tran Ba Huy P., Makiese O., Chibbaro S., et al (2012), Neurosurg Rev, Vol 35(2), pp. 185-94.
49. Boedeker C.C., Ridder G.J., Schipper J. (2005), Paragangliomas of the head and neck: diagnosis and treatment, Fam Cancer, Vol 4, pp. 55–59.
50. Nazari I., Moghaddam F.A., Zamani M.M. et al (2012), Clinical characteristics and remedies in 45 Iranians with carotid body tomurs, Acta Medica Iranica, Vol 50(5), pp. 339-343.
51. Prasad S.C., Thada N., Prasad K.C., et al (2011), Paragangliomas of the Head & Neck: the KMC experience, Indian J Otolaryngol Head Neck Surg, Vol 63(1):62–73.
52. Naik S.M., Shenoy A.M., Nanjundappa et al (2013), Paragangliomas of the Carotid Body: Current Management Protocols and Review of Literature, Indian J Surg Oncol, Vol 4(3), pp. 305–312.
53. Đoàn Quốc Hưng (2015), U tiểu thể cảnh: Một số kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị, Hội nghị khoa học Tai mũi họng thường kỳ 2015, pp. 58-67.
54. Chang L. (2005), Retrospective analysis of the diagnosis and surgical treatment of carotid body tumors, Article in Chines.
55. Shedd D.P. (1990), Familial occurrence of carotid body tumors, Head and Neck, 12(6).
56. Sridhara S.K., Yener M., Hanna E.Y., et al (2013), Genetic Testing in Head and Neck Paraganglioma: Who, What and Why?, J Neurol Surg B, Vol 7, pp. 236–240.
57. Power A.H., Bower T.C., Kasperbauer J. et al (2012), Impact of preoperative embolization on outcomes of carotid body tumor resections, J Vasc Surg, Vol 56, pp. 979-89.
58. Lorenzo (1992), Carotid Body Tumor, US Evaluation Radiology, Vol 182, pp. 457-459.

MỤC LỤC Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh u cuộn cảnh vùng đầu cổ

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG 3
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu 3
1.1.2. Dịch tễ học 4
1.1.3. Sơ lược về bệnh học và danh pháp 4
1.1.4. Sơ lược về giải phẫu động mạch cảnh 7
1.2. CHẨN ĐOÁN U CUỘN CẢNH VÙNG ĐẦU CỔ 10
1.2.1. Chẩn đoán xác định 10
1.2.2. Chẩn đoán phân biệt 17
1.3. PHÂN LOẠI 19
1.3.1. Phân loại Shamblin 19
1.3.2. Phân loại Fisch 20
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ 21
1.4.1. Điều trị u cuộn cảnh vùng cổ 22
1.4.2. Điều trị u cuộn cảnh thái dương 23
1.4.3. Nút mạch trước phẫu thuật 27
1.4.4. Theo dõi sau điều trị 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 29
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 29
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 29
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu – cỡ mẫu 29
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu 30
2.2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu 31
2.2.5. Nội dung nghiên cứu 31
2.2.6. Phương pháp sử lý số liệu 36
2.2.7. Đạo đức nghiên cứu 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 37
3.1.1. Phân bố theo tuổi 37
3.1.2. Phân bố theo giới 37
3.1.3. Vị trí của khối u 38
3.1.4. Phân loại u cuộn cảnh 38
3.1.5. Liên quan độ lớn của khối u và thời gian phát hiện bệnh 39
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CỦA U CUỘN CẢNH VÙNG ĐẦU CỔ 40
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của u cuộn cảnh vùng cổ 40
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của u cuộn cảnh vùng thái dương 45
3.3. ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VỚI TỔN THƯƠNG TRONG MỔ ĐỂ RÚT RA KINH NGHIỆM CHO CHẨN ĐOÁN VÀ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ. 49
3.3.1. U cuộn cảnh vùng cổ 49
3.3.2. U cuộn cảnh vùng thái dương 55
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CỦA U CUỘN CẢNH VÙNG ĐẦU CỔ 56
4.1.1. Dịch tễ học lâm sàng 56
4.1.2. Đặc điểm lâm sàng 59
4.2. ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VỚI TỔN THƯƠNG TRONG MỔ ĐỂ RÚT RA KINH NGHIỆM CHO CHẨN ĐOÁN VÀ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ. 64
4.2.1. U cuộn cảnh vùng cổ 64
4.2.2. U cuộn cảnh thái dương 69
KẾT LUẬN 71
KIẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân loại Fisch cho u cuộn cảnh thái dương 20
Bảng 1.2. Nút mạch trước phẫu thuật cho u cuộn cảnh vùng đầu cổ 27
Bảng 3.1 Vị trí khối u 38
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh nhân u cuộn cảnh vùng cổ 40
Bảng 3.3. Triệu chứng lâm sàng u cuộn cảnh vùng cổ 41
Bảng 3.4. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh u cuộn cảnh vùng cổ 42
Bảng 3.5. Đặc điểm hình ảnh của u cuộn cảnh trên siêu âm Doppler 43
Bảng 3.6. Đặc điểm hình ảnh điển hình của u cuộn cảnh trong chụp MSCT và chụp ĐM cảnh 44
Bảng 3.7. Can thiệp nút mạch trước mổ 45
Bảng 3.8. Triệu chứng lâm sàng u cuộn cảnh vùng thái dương 46
Bảng 3.9. Đặc điểm khối u cuộn cảnh vùng thái dương 46
Bảng 3.10. U cuộn cảnh thái dương 47
Bảng 3.11. Đối chiếu kết quả siêu âm Doppler với tổn thương trong mổ 49
Bảng 3.12. Đối chiếu kết quả CLVT/MSCT/MRI với tổn thương trong mổ u cuộn cảnh vùng cổ 50
Bảng 3.13. Đối chiếu phân loại Shamblin từ chẩn đoán hình ảnh trước mổ với tổn thương trong mổ 51
Bảng 3.14. Tỷ lệ truyền máu trong phẫu thuật u cuộn cảnh vùng cổ 52
Bảng 3.15. Đối chiếu thời gian phẫu thuật sau nút mạch với tỷ lệ truyền máu của đối tượng nghiên cứu 53
Bảng 3.16. Biến chứng sau phẫu thuật u cuộn cảnh vùng cổ 54

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 37
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 37
Biểu đồ 3.3. Phân loại u cuộn cảnh 38
Biểu đồ 3.4. Đường kính khối u và thời gian phát hiện bệnh 39
Biểu đồ 3.5. Đặc điểm khối u cuộn cảnh vùng cổ 41
Biểu đồ 3.6. Cách thức phẫu thuật u cuộn cảnh vùng cổ 54

 

 

 

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/