Tình hình nhiễm Human Papilloma Virus (HPV) trên bệnh nhân đến khám bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội (1/2008 – 10/2008)

Luận văn Tình hình nhiễm Human Papilloma Virus (HPV) trên bệnh nhân đến khám bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội (1/2008 – 10/2008).Human Papilloma virus (HPV) là một loại virus gây nên nhiều bệnh cảnh lâm sàng trên da và niêm mạc như hạt cơm ở da; sùi mào gà ở sinh dục- hậu môn [68,69]. Trong các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HPV là nguyên nhân thường gặp trên cả nam và nữ. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã xác định sự lây nhiễm HPV từ mẹ sang con, có mối liên quan giữa người mẹ nhiễm HPV với bệnh u nhú thanh quản ở con [9]. Hiện nay, HPV đang được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm vì tính chất gây bệnh nghiêm trọng. Các nghiên cứu dịch tễ học, huyết thanh học, mô bệnh học và đặc biệt về sinh học phân tử đã khẳng định HPV là virus gây ung thư ở người. HPV gây nên hàng chục loại u, ung thư trong đó đặc biệt nghiêm trọng là các u, ung thư ở cơ quan sinh dục như ung thư cổ tử cung và một bộ phận các ung thư vòm họng, thực quản, đường hô hấp trên. Một số type HPV là nguyên nhân chính gây nên ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Một nghiên cứu trên 932 bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở 22 quốc gia cho thấy: ADN của HPV hiện diện trong 99,7% trên các mẫu bệnh phẩm [75].

MÃ TÀI LIỆU

LVTHSY 0011

Giá :

 

Liên Hệ

0915.558.890

Theo nghiên cứu tình hình bệnh nhân nhiễm HPV tại Viện Da liễu Quốc gia giai đoạn 2000 – 2006 cho thấy: số bệnh nhân đến khám và điều trị tại Viện Da liễu Quốc gia do nhiễm HPV có biến chứng ung thư tế bào vảy dẫn đến tử vong đang ngày càng gia tăng [16].

Nghiên cứu hệ gien đã xác định có hơn 140 type HPV, trong đó 30 – 40 type gây bệnh ở hậu môn, sinh dục, 15 – 20 type có khả năng gây ung thư cổ tử cung. Có hai type đặc biệt nguy hiểm đã được khẳng định đó là HPV 16 và HPV 18. Đây là hai type thường gây ung thư cổ tử cung ở hầu hết các nơi trên thế giới.

Tại Việt Nam, phần lớn ung thư cổ tử cung được phát hiện ở giai đoạn muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm virus đến ung thư thường lâu dài, trung bình sự tiến triển từ loạn sản nhẹ, vừa, nặng đến ung thư tại chỗ (giai đoạn tổn thương có thể phục hồi) đến ung thư xâm nhập kéo dài từ 10-20 năm [18]. Đây chính là một điều kiện rất thuận lợi cho việc sàng lọc ung thư cổ tử cung. Sàng lọc sẽ phát hiện những nhóm người có nhiều nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung nhằm giúp cho việc điều trị hiệu quả ung thư giai đoạn sớm và các tổn thương tiền ung thư [19].

Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (PAP Smear) ngày càng được cải tiến và ngày nay vẫn là một phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung có hiệu quả. Tại các nước phát triển, xét nghiệm được coi là phương pháp sàng lọc cơ bản. Xét nghiệm được thực hiện 1-2 lần/năm hoặc ít nhất cứ 3 năm 1lần đối với phụ nữ đã có quan hệ tình dục cho tới 65 tuổi.

HPV là loại virus không thể phát triển trong thực nghiệm và không phát hiện được bằng các xét nghiệm huyết thanh học. Sự nhận diện và định type HPV căn cứ vào các phân tích Acid Nucleic. Trong những năm gần đây, việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để phát hiện HPV, đặc biệt là định ra được các type nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung đã trở nên phổ biến. Kỹ thuật PCR có độ nhạy và độ đặc hiệu cao đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trên thế giới [14,30]. Sự phối hợp giữa kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện nhiễm HPV và xét nghiệm tế bào học trong sàng lọc phát hiện sớm đã góp phần đáng kể làm giảm tỷ lệ ung thư cổ tử cung.

Với mong muốn góp phần đánh giá tình hình nhiễm HPV và xác định được type HPVcó nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung trên bệnh nhân nhiễm HPV tại Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

Tình hình nhiễm Human Papilloma Virus (HPV) trên bệnh nhân đến khám bệnh lây truyền qua đường tình due tai Bệnh viện Da liễu Hà Nôi (1/2008 – 10/2008)

Với các muc tiêu:

1. Xáe định tỷ lệ nhiễm HPV ehung và tỷ lệ nhiễm type HPV nguy eơ eao gây ung thư eổ tử eung: HPV 16 và HPV 18.

2.  Tìm hiểu mối liên quan giữa nhiễm HPV với môt số yếu tố nguy eơ và tổn thương eổ tử eung.

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Lịch sử phát hiện HPV 4
1.2. Đặc điểm sinh vật học của HPV 4
1.2.1. Phân type HPV 4
1.2.2. Hình thái, cấu trúc của HPV 5
1.2.3. Hệ gien của HPV 6
1.3. Vài nét về dịch tễ học của nhiễm HPV 7
1.3.1. Đường lây truyền và xâm nhập của HPV 7
1.3.2. Tình hình nhiễm HPV trên thế giới 8
1.3.3. Tình hình nhiễm HPV ở Việt Nam 9
1.4. Bệnh lý nhiễm HPV 9
1.4.1. Các bệnh cảnh lâm sàng do HPV gây nên 9
1.4.2. Cơ chế bệnh sinh nhiễm HPV 10
1.4.3. Nhiễm HPV và ung thư cổ tử cung 11
1.5. Chẩn đoán nhiễm HPV 13
1.5.1. Chẩn đoán lâm sàng 13
1.5.2. Chẩn đoán cận lâm sàng 14
1.6. Điều trị nhiễm HPV 15
1.6.1. Mục đích điều trị 15
1.6.2. Điều trị với các tổn thương ngoài da do HPV gây nên 16
1.6.3. Điều trị sớm ung thư cổ tử cung 16
1.7. Đáp ứng miễn dịch tự nhiên đối với HPV 16
1.8. Phòng nhiễm HPV 17
1.8.1. Phòng không đặc hiệu 17
1.8.2. Phòng đặc hiệu 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 19
2.1. Đối tượng nghiên cứu 19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 19
2.2. Phương tiện và vật liệu nghiên cứu 19
2.2.1. Phương tiện và vật liệu cho kỹ thuật PCR 19
2.2.2. Phương tiện và vật liệu sử dụng cho kỹ thuật tế bào học 21
2.2.3. Phương tiện và vật liệu cho kỹ thuật xét nghiệm vi sinh 21
2.3. Phương pháp và cỡ mẫu nghiên cứu 22
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 22
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 22
2.4. Kỹ thuật nghiên cứu 24
2.4.1. Chuẩn bị bệnh nhân 24
2.4.2. Kỹ thuật xác định HPV bằng PCR 24
2.4.3. Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh 31
2.4.4. Kỹ thuật xét nghiệm tế bào học cổ tử cung 33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu 35
2.6. Các yêu cầu về đạo đức trong nghiên cứu 35
2.7. Địa điểm nghiên cứu 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên cứu 36
3.1.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 36
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo trình độ học vấn 37
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp 38
3.1.4. Phân bố bệnh nhân theo tuổi bắt đầu có QHTD 39
3.1.5. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử QHTD 40
3.1.6. Phân bố bệnh nhân theo tiền sử mang thai 40
3.1.7. Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng lâm sàng 41
3.2. Tình trạng nhiễm HPV phát hiện bằng PCR 42
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm HPV chung trong nghiên cứu 42
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm HPV type nguy cơ cao HPV 16 và HPV 18 43
3.2.3. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo nhóm tuổi 45
3.2.4. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo trình độ học vấn 45
3.2.5. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo nghề nghiệp 46
3.2.6. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo nhóm có tiền sử QHTD 47
3.2.7. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo nhóm tuổi bắt đầu có QHTD.. 47
3.2.8. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo tiền sử mang thai 48
3.2.9. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HPV theo triệu chứng lâm sàng 48
3.3. Kết quả xét nghiệm tế bào học 49
3.4. Kết quả xét nghiệm vi sinh vật 50
3.5. Nhiễm HPV xác định bằng PCR và tế bào học cổ tử cung 51
3.6. Nhiễm HPV với loạn sản tế bào cổ tử cung 51
3.7. Nhiễm HPV với tình trạng viêm xác định bằng xét nghiệm vi sinh  53
Chương 4: BÀN LUẬN 54
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 54
4.1.1. Tuổi 54
4.1.2. Nghề nghiệp, trình độ học vấn 54
4.1.3. Một số đặc điểm liên quan đến QHTD 55
4.2. Tỷ lệ nhiễm HPV 55
4.2.1. Tỷ lệ nhiễm HPV chung 55
4.2.2. Tỷ lệ nhiễm HPV type 16, 18 57
4.3. Nhiễm HPV và một số các yếu tố nguy cơ 58
4.3.1. Nhiễm HPV với tuổi 58
4.3.2. Nhiễm HPV với trình độ học vấn, nghề nghiệp 59
4.3.3. Nhiễm HPV với tiền sử quan hệ tình dục 59
4.3.4. Nhiễm HPV với tuổi lần đầu quan hệ tình dục 60
4.3.5. Nhiễm HPV với tiền sử thai nghén 62
4.3.6. Nhiễm HPV với các biểu hiện lâm sàng 62
4.3.7. Nhiễm HPV với tình trạng viêm 62
4.4. Chẩn đoán nhiễm HPV bằng PCR và xét nghiệm tế bào học
cổ tử cung 63
4.5. Nhiễm HPV với loạn sản tế bào CTC 64
KẾT LUẬN 65
KIẾN NGHỊ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
 

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/