Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực

Luận văn Đánh giá đặc điểm vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa hổi sức tích cực.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí không phục hồi hoàn toàn. Sự hạn chế dòng khí này thường tiến triển từ từ và kết hợp với đáp ứng viêm bất thường của phổi với các hạt hoặc khí độc [-].

BPTNMT từ trước đến nay vẫn đang là một thách thức lớn về sức khỏe với y học toàn cầu, vì tỉ lệ mắc cũng như tỉ lệ tử vong đang ngày càng gia tăng, kèm chi phí điều trị cao và hậu quả tàn phế của bệnh.

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.00136

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

BPTNMT được đặc trưng bởi sự hạn chế mạn tính, xen giữa những giai đoạn ổn định là những đợt tiến tri ển cấp đe dọa tính mạng người bệnh. Bệnh nhân bị BPTNMT điển hình thường có ít nhất 3 đến 5 lần bị đợt tiến triển mất bù cấp mỗi năm. Tổng số bệnh nhân phải nhập viện vì đợt cấp là khoảng 3 – 16%. Tỉ lệ tử vong của nhóm bệnh nhân phải nhập viện, nhất là khi phải vào điều trị tại khoa Hồi sức tích cực là rất cao, có thể lên đến 30 – 60% [-], [-], [- ], [-], [-], [-], [-], [-].

Nhiễm khuẩn hệ thống hô hấp là nguyên nhân thường gặp nhất c ủa đợt cấp BPTNMT. Trong nhiều báo cáo nghiên cứu cho thấy có đến 80% số bệnh nhân bị đợt cấp BPTNMT có nguyên nhân từ nhiễm khuẩn, trong đó có ít nhất từ 40 – 50% là do nhiễm vi khuẩn [-], [-], [-], [-], [-], [-].

Khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai là nơi thường xuyên phải tiếp nhận những bệnh nhân bị BPTNMT có tiền sử ra vào viện nhiều lần hoặc có thời gian nằm viện dài ngày tại các bệnh viện tuyến cơ sở và các khoa khác trong viện. Kèm theo đó là các biện pháp hỗ trợ thông khí trong các đợt cấp của BPTNMT. Do đó tình trạng nhiễm khuẩn phổi ở nhưng bệnh nhân này trong đợt cấp c ủa BPTNMT thường rất nặng nề và đặc biệt là có nguy cơ bị nhiễm khuẩn bệnh viện rất cao với những chủng vi khuẩn đa kháng thuốc.

Khi bệnh nhân trong đợt cấp BPTNMT vào khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai, những câu hỏi thường được đặt ra đối với mỗi Bác sỹ điều trị là: đợt cấp của BPTNMT có phải do vi khuẩn gây ra hay không? Nếu do vi khuẩn thì vi khuẩn đó là loại gì? Vi khuẩn đó nhạy cảm với kháng sinh loại nào? Việc xác định được loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi và kháng sinh phù hợp sẽ nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân, giúp rút ngắn thời gian điều trị.

Mục tiêu nghiên cứu:

  1. Đánh giá tỉ lệ nhiễm khuẩn, loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi (vi khuẩn ái khí) ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai.
  2. Đánh giá tình hình đề kháng kháng sinh và kết quả điều trị kháng sinh ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT điều trị tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1. TỔNG QUAN 3

1.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 3

1.1.1. Định nghĩa và tình hình dịch tễ BPTNMT 3

1.1.2. Chẩn đoán BPTNMT 4

1.1.3. Điều trị BPTNMT 5

1.2. Đợt cấp BPTNMT 6

1.2.1. Khái niệm về đợt cấp BPTNMT 6

1.2.2. Yếu tố mất bù c ủa đợt cấp BPTNMT 6

1.2.3. Chẩn đoán xác định một đợt cấp BPTNMT 6

1.2.4. Đánh giá mức độ nặng của một đợt cấp BPTNMT 7

1.2.5. Điều trị đợt cấp BPTNMT 8

1.3. Đợt cấp BPTNMT có nguyên nhân từ nhiễm khuẩn 11

1.3.1. Nguyên nhân nhiễm khuẩn ở đợt cấp BPTNMT 11

1.3.2. Tỉ lệ nhiễm khuẩn và các tác nhân vi khuẩn thường gặp 15

1.3.3. Các phương pháp lấy bệnh phẩm và kỹ thuật lấy bệnh phẩm để

chẩn đoán trong nhiễm khuẩn hô hấp dưới 20

1.3.4. Tiêu chuẩn chấn đoán nhiễm khuẩn phổi: 26

1.4. Vấn đề dùng kháng sinh ở bệnh nhân đợt cấp BNPNMT 29

1.4.1. Các khuyến cáo lựa chọn kháng sinh ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT … 29

1.4.2. T ình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm

khuẩn phổi ở BN đợt cấp BPTNMT 32

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

2.1. Đối tượng nghiên cứu 35

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu 35

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu 37

2.2.1. Thời gian nghiên cứu 37

2.2.2. Thiết kế nghiên cứu 37

2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 37

2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu 37

2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 38

2.2.6. Sơ đồ nghiên cứu 39

2.3. Vấn đề y đức trong nghiên cứu 40

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41

3.1. Đặc đi ểm chung 41

3.1.1. Giới 41

3.1.2. Tuổi 41

3.1.3. Tỉ lệ bệnh nhân đặt ống nội khí quản/mở khí quản trước khi vào khoa 42

3.1.4. Thời gian đặt ống nội khí quản/mở khí quản trước khi vào khoa 42

3.2. Tỉ lệ nhiễm khuẩn, loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở bệnh

nhân đợt cấp BPTNMT 42

3.2.1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn phổi theo tiêu chuẩn của thang điểm Schurink 42

3.2.2. So sánh tỉ lệ nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn với một số

chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng 43

3.2.3. So sánh tỉ lệ nhiễm khuẩn và mức độ tổn thương trên XQuang … 44

3.2.4. Kết quả cấy dịch phế quản: 45

3.2.5. So sánh các phương pháp lấy bệnh phẩm và kết quả cấy dịch phế quản … 45

3.2.6. So sánh nhóm dương tính và nhóm âm tính về một số chỉ số lâm

sàng và cận lâm sàng 45

3.2.7. Kết quả phân lập vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi 46

3.2.8. So sánh nhóm có kết quả cấy dịch phế quản dương tính và

phân loại nhiễm khuẩn phổi 48

3.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của từng nhóm Vi khuẩn: 48

3.3.1. A.baumanii: gồm 5 chủng vi khuẩn 48

3.3.2. P.aeruginosa: gồm 3 chủng vi khuẩn 49

3.3.3. S.aureus: gồm 1 chủng vi khuẩn 49

3.3.4. K.pneumoniae: gồm 5 chủng vi khuẩn 50

3.3.5. E.coli: gồm 1 chủng vi khuẩn 51

3.3.6. H.influenzae: gồm 2 chủng vi khuẩn 51

3.3.7. S.Marcesceus: gồm 1 chủng vi khuẩn 52

3.4. Điều trị kháng sinh ở bệnh nhân đợt cấp BPTNMT 52

3.4.1. T ì nh hình dùng kháng sinh trước vào khoa 52

3.4.2. Tỉ lệ kháng sinh dùng ban đầu khi BN vào khoa: 53

3.4.3. Tỉ lệ kháng sinh dùng khi có kết quả kháng sinh đồ 54

3.4.4. So sánh kết quả điều trị giữa nhóm dùng kháng sinh b an đầu

phù hợp và không phù hợp 54

3.4.5. Kết quả điều trị một số nhóm vi khuẩn 55

3.4.6. Kết quả điều trị nhóm cấy dịch phế quản âm tính: 57

3.5. Kết quả điều trị chung 57

3.5.1. Thời gian thở máy và số ngày nằm viện 57

3.5.2. Tỉ lệ tử vong 58

Chương 4. BÀN LUẬN 59

4.1. Đặc đi ểm chung của nhóm nghiên cứu 59

4.1.1. Tuổi và giới 59

4.1.2. Tỉ lệ và thời gian bệnh nhân được đặt ống nội khí quản/mở khí

quản trước khi vào khoa 60

4.2. Tỉ lệ nhiễm khuẩn, loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi ở BN đợt

cấp BPTNMT   61

4.2.1. Tỉ lệ nhiễm khuẩn phổi theo tiêu chuẩn của Schurink 61

4.2.2. So sánh tỉ lệ nhiễm khuẩn và không nhiễm khuẩn với một số chỉ

số lâm sàng và cận lâm sàng 63

4.2.3. Kết quả cấy dịch phế quản 64

4.2.4. So sánh kết quả cấy dịch phế quản và tỉ lệ nhiễm khuẩn 66

4.2.5. So sánh nhóm dương tính và nhóm âm tính về một số chỉ số lâm

sàng và cận lâm sàng 67

4.2.6. Kết quả phân lập vi khuẩn gây nhiễm khuẩn phổi 68

4.2.7. So sánh nhóm có kết quả cấy dịch phế quản dương tính và phân

loại nhiễm khuẩn phổi 69

4.3. Tỉ lệ kháng kháng sinh của từng nhóm vi khuẩn 70

4.3.1. Sự đề kháng kháng sinh của A.Baumanii 70

4.3.2. Sự đề kháng kháng sinh của P.aeruginosa 71

4.3.3. Sự đề kháng kháng sinh của S.aureus 72

4.3.4. Sự đề kháng kháng sinh của K.pneumoniae: 73

4.3.5. Sự đề kháng kháng sinh của E.coli, H.influenzae, S.Marcesceus 74

4.4. Điều trị kháng sinh ở bệnh nhân đợt cấp COPD 75

4.4.1. T ình hình dùng kháng sinh trước khi vào khoa 75

4.4.2. Kết quả điều trị một số nhóm vi khuẩn: 77

4.4.3. Kết quả điều trị nhóm cấy dịch phế quản âm tính 79

4.5. Kết quả điều trị chung 80

4.5.1. Thời gian thở máy và số ngày nằm viện 80

4.5.2. Tỉ lệ tử vong 80

KẾT LUẬN 82

ĐỀ NGHỊ 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
– Lê Thành An (1997): Thông khí hỗ trợ áp lực với PEEP qua mặt nạ mũi trong điều trị đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
– Đỗ Hồng Anh (2001): Áp dụng phác đồ điều trị đợt cấp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo chiến lược toàn cầu năm 2001. Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
– Giang Thục Anh (2004): Đánh giá sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa Điều trị tích cực – Bệnh viện Bạch Mai năm 2003- 2004. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
– Trần Thanh Cảng (2001): Thở máy xâm nhập với thông khí phút và PEEP ngoài thấp trong điều trị SHHC do Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
– Ngô Quí Châu, Vũ Văn Đính (1986): Kỹ thuật đặt Catheter qua màng nhẫn giáp cải tiến. Kỷ yếu CTNCKH – Bệnh viện Bạch Mai: tr 11-12.
– Trần Tuấn Đắc (1996): Lựa chọn kháng sinh trong suy hô hấp cấp do Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và trong thở máy. Luận án phó tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
– Vũ Văn Đính (1997): “Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và tâm phế mạn”. Hồi sức cấp cứu toàn tập. NXB Y học, Hà Nội: tr 101.
– Vũ Văn Đính và cộng sự (2002): Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và tỉ lệ kháng sinh tại khoa ĐTTC bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1-6/2002. Kỷ yếu hội nghị chuyên đề Hồi sức cấp cứu và Chống độc toàn quốc lần thứ
4: tr 66-71.- Nguyễn Thanh Hồi (2003): Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học mắc phải ở cộng đồng do vi khuẩn hiếu khí điều trị tại khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh
viện, Đại học Y Hà Nội.
– Lê Bảo Huy (2008), Đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở máy khởi phát sớm và muộn tại khoa HSCC – BV Thống Nhất, TPHCM. Hội thảo toàn quốc về hồi sức cấp cứu và chống độc lần thứ 9: tr 206.
– Nguyễn Việt Hùng, Nguyễn Gia Bình (2009): Đặc điểm dịch tễ học và hậu quả của nhiễm khuẩn phổi tại bệnh viện tại khoa điều trị tích cực bệnh viện Bach Mai. Tạp chí y học lâm sàng. Số 42: tr 15 – 21.
– Nguyễn Đình Hƣờng và cộng sự (2004): Thông khí phổi và thăm dò chức năng hô hấp trong các bệnh phổi. Bách hoa toàn thư y học – tập 4. NXB Y học, Hà nội, tr 259.
– Nguyễn Quỳnh Loan (2002): Nghiên cứu dịch tễ lâm sàng BPTNMT tại phường Khương Mai – quận Thanh Xuân – Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y.
– Cao Minh Nga (2008): Sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Thống Nhất trong năm 2006. Tạp chí Y Học TP, Hồ Chí Minh. Tập 12 – Phụ bản Số 1: tr 194 – 200.
– Nguyễn Ngọc Quang (2011): Nghiên cứu tình hình và hiệu quả điều trị viêm phổi liên quan đến thở máy. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện, Đại học Y Hà Nội.
– Đỗ Quyết (2010): Nguyên nhân vi khuẩn giai đoạn đầu và sau đợt bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí y dược học quân sự. Số 3: tr 77 – 94.- Jacobs R.A (2002): “Nhiễm khuẩn bệnh viện”. Trong: Chẩn đoán và
điều trị y học hiện đại – Ch biên: McPhee S.J. Tập 2, bản dịch tiếng Việt. NXB Y học, Hà Nội: tr 922 – 924.
– Đinh Ngọc Sỹ và cộng sự (2011): “ Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở Việt Nam ”. Hội thảo khoa học Hen – COPD toàn quốc Cần Thơ 6 – 2011.
– Trần Hoàng Thành và cộng sự (2009): Nghiên cứu mối lien quan giữa vi khuẩn hiếu khí gây bệnh với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trong đợt bội nhiễm của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tạp chí y học thực hành. Số 6: tr 16 – 18
– Nguyễn Sử Minh Tuyết (2008): Khảo sát các vi khuẩn gây bệnh ngoài lao trên bệnh nhân nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập 12 – Phụ bản Số 1: tr 157 – 163.
– Trƣơng Anh Thƣ (2008): Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ tại bệnh viện Bạch Mai và một số bệnh viện tỉnh phía Bắc. Tạp chí Y học lâm sàng. Số 7: tr 64-69.
– Phạm Hùng Vân và cộng sự (2007): Nghiên cứu đa trung tâm trên 204 chủng Streptococcus pneumoniae. Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh, Tập 6 – Phụ bản Số 1: tr 67 – 77

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/