Kiến thức, thái độ về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định

Đề tài cơ sở Kiến thức, thái độ về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.Viêm gan siêu vi B (VGSV B) mạn tính là tình trạng nhiễm siêu vi viêm gan B kéo dài, diễn ra ở bên trong tế bào gan. Bệnh lây nhiễm qua: đường xuyên qua da (tiêm chích, truyền máu, phẫu thuật, vết trầy xước…), quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm bệnh, mẹ nhiễm bệnh truyền sang con.
Viêm gan B mạn tính là nguyên nhân dẫn đến xơ gan, ung thư gan.Theo ước tính, tại Việt Nam có khoảng 7,8 triệu trường hợp nhiễm viêm gan B mạn tính. Bên cạnh đó, trong đó có hơn 13.000 bị xơ gan mất bù (tức là bệnh xơ gan đã bước vào giai đoạn cuối), gần 6.000 ca bị ung thư tế bào gan và hơn 6.400 ca tử vong liên quan đến gan. Đặc biệt, ước tính chỉ có 74.000 người được điều trị trước đó. Việt Nam là một trong những nước có san các loại thuốc kháng vi rút đường uổng để điều trị viêm gan B mạn tính tại các bệnh viện và đã được bào hiểm y tế chi trả. Tuy các loại thuốc kháng virus này không chừa được nhiễm viêm gan virus B (HBV), nhưng điều trị có thể làm chậm sự tiến triên của xơ gan, giảm tỳ lệ mắc bệnh ung thư gan và cải thiện sự sống còn lâu dài [13]

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.2022.00489

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Hiện nay, trên toàn thế giới ước tính có ít nhất 2 tỷ người (một phần ba dân số thế giới) đã bị nhiễm HBV; khoảng 240 triệu người (tương đương với 6% dân sổ thế giới) nhiễm HBV mạn tính [30], [31]. Sự phát triển tự nhiên của nhiễm HBV mạn tính là từ trạng thái không hoạt động đến viêm gan B mạn tính tiến triển (CHB), có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) [21]. Bệnh gan giai đoạn cuối có liên quan đến HBV gây ra hơn 0,5-1 triệu ca tử vong mỗi năm và hiện chiếm 5-10% số ca ghép gan. Các nghiên cứu theo chiều dọc của những bệnh nhân không được điều trị CHB cho thấy rằng: sau khi chẩn đoán, tỷ lệ mắc bệnh xơ gan tăng từ 5% lên khoảng 8 – 20%. Tỷ lệ HCC trên toàn thế giới đã tăng, chủ yếu là do nhiễm HBV và/hoặc HCV. Tỷ lệ HCC có liên quan đến HBV rất cao, dao động từ 2% đến 5% khi xơ gan xày ra [21]; 82% trường hợp có liên quan đến viêm gan virus, 55% ở viêm gan loại B (HBV), 89% ở những vùng có HBV. Phần lớn các trường họp HCC (ung thư biểu mô tế bào gan) có xơ gan (70 – 90%), tuy nhiên, vì HBV là một virus gây ung thư, nó có thể gây ra HCC cả khi không có xơ gan £23}. Như vậy, viêm gan B mạn tính trở thành gánh nặng bệnh tật đối với hệ thống y tế cũng như sức khỏe người dân là rất lớn.
Tuy nhiên, tại Việt Nam mặc dù rất nhiều cơ sở y tế điều trị cho người bệnh bệnh viêm gan B mạn tính nhưng nghiên cứu sự tuân thù điều trị thuốc kháng virus còn hạn chế. Các kết quả cùa các nghiên cứu đều cho thấy tỳ lệ tuân thủ còn hạn chế, điều này đối với một so thuốc điều trị kháng virus trở nên khó khăn, đặc biệt tỳ lệ kháng thuốc ở bệnh nhân điều trị thuốc kháng virus ờ người bệnh viêm gan B mạn tính tỳ lệ tương đổi cao như trong nghiên cứu của Bùi Phan Quỳnh Phương và cộng sự năm 2017 cho thấy có 16 trường hợp kháng thuốc chiếm 22,2% [8], nghiên cứu của Nguyễn Minh Ngọc và Bùi Hữu Hoàng năm 2012 cho thấy tỷ lệ tuân thù sử dụng thuốc ở viêm gan B mạn tính tại TP Hồ Chí Minh là 63,8%[7], Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương cho thấy có đến 75,8% bệnh nhân viêm gan B mạn tính tuân thủ điều trị thuốc kháng virus ờ mức độ kém, chỉ có 24,2% tuân thù tốt. Từ những kết quả cùa những nghiên cứu trên cho thấy rằng tỷ lệ kháng thuốc cao và tuân thù điêu trị thuôc còn hạn chế [9].
Trong khi đó hiện tại trên địa bàn tỉnh Nam Định có 1 cơ sở duy nhất cung cấp điều trị thuốc kháng virus với hơn 367 người bệnh viêm gan B mạn tính đang được điều trị tại khoa truyền nhiễm bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về kiến thức, thái độ tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Kiến thức, thái độ về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định” với 2 mục tiêu sau:
1.Mô tà thực trạng kiến thức, thái độ về tuân thủ điều tri thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
2.Đánh giá sự thay đổi kiến thức, thái độ về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus của người bệnh viêm gan B mạn tính trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.

2.10. Vấn đề đạo đức nghiên cứu    19
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu    20
3.1.Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    20
3.2.Kiến thức tuân thủ điều trị thuốc kháng virus viêm gan B    21
3.3.Thái độ NB đối với tuân thủ điều trị thuốc kháng virus    26
Chương 4. BÀN LUẬN    29
4.1.Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    29
1'    '
4.2.Kiến thức chung của người bệnh đối với tuân thủ điều trị dùng thuốc kháng virus viêm gan B      30
4.2.1.Hiệu quà của thuốc điều trị    31
4.2.2.Những nguyên tắc điều trị viêm gan B mạn tính    32
4.2.3.Tác hại của việc không tuân thủ điều trị thuốc kháng virus    32
4.2.4.Xét nghiệm cần thực hiện định kỳ    33
4.2.5.Tác dụng phục cùa thuốc kháng virus    34
4.2.6.Thuốc kháng virus có chữa khỏi bệnh VGB mạn tính    34
4.2.7.Kiến thức tuân thủ về cách sử dụng thuốc, theo dõi định kỳ trong điều trị viêm gan B trước và sau can thiệp    34
4.2.8.Tổng điểm kiến thức nói    chung    36
4.3.Thái độ về tuân thủ điều trị thuốc kháng virus viêm gan B trước và sau can thiệp giáo dục    36
Kết luận    40
Kiến nghị    .    41
TÀI LIỆU THAM KHẢO    1
PHỤ LỤC    5
PHỤ LỤC 1    5
PHỤ LỤC 2      11

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu    20
Bảng 3.2. Kiến thức tuân thủ thuốc điều trị Viêm gan B trước và sau can thiệp    21
Bảng 3.3. Kiến thức tuân thủ về cách sử dụng thuốc, theo dõi định kỳ trong điều trị viêm gan B trước và sau can thiệp    24
Bàng 3.4. Tổng điểm kiến thức chung về tuân thủ điều trị viêm gan B    25
Bảng 3.5. Thái độ tuân thủ sử dụng thuốc điều trị viêm gan B trước và sau can thiệp    26
Bảng 3.6. Thái độ cảm nhận về quá trình dùng thuốc trước và sau can thiệp 28
DANH MỤC CÁC BIÊU ĐÒ VÀ HÌNH
Hình 2.1. Các biến số nghiên cứu            11
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình khám bệnh    16
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm liên quan đến giới tính người bệnh viêm gan B    20
Biểu đồ 3.2. Lý do quên uống thuốc trước can thiệp    27
Biểu đồ 3.3. Lý do quên uống thuốc sau can thiệp    27

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/