Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực

Luận án Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực

Luận án tiến sỹ y học : Phạm Đức Huấn

CHuyên ngành : Phẫu Thuật đại cương ; năm bảo vệ 2003

Hướng dẫn khoa học : GS.TS Đỗ Đức Vân

Ung thư thực quản (UTTQ) chiếm khoảng 2% trong các loại ung thư [177]. Chẩn đoán UTTQ không khó, nhưng đa số vẫn chẩn đoán muộn. Cho tới nay, chán đoán sớm mới chỉ đạt dưới 10%, tỉ lệ cất u khoảng 60% – 80% do ở thời điểm chẩn đoán u đã xâm lấn rộng sang các tạng xung quanh, di căn xa hoặc toàn trạng xấu [31], [32], [37], [65], [66], [218]. Do vậy, xác định giai đoạn bệnh trước mổ là rất quan trọng để lựa chọn bệnh nhân cho điều trị phẫu thuật và các điều trị bố trợ khác. 
Chụp cắt lớp vi tính (CCLVT) đóng vai trò quan trọng để đánh giá xâm lấn trung thất, di căn hạch và di căn xa nhưng độ chính xác chưa cao, 50% – 85% với xâm lấn trung thất, dưới 60% đối với đi cân hạch [60], [180], [211], [138]. Siêu âm nội soi (SANS) là phương tiện tốt nhất trong xác định xâm lấn thành thực quản với độ chính xác từ 77%-97% [144], [180], [211]. Hạn chế chính của SANS là khả năng chẩn đoán xâm lấn hạch vùng chưa cao (65% – 80%) và không phát hiện được di căn xa [44], [211]. Điều đó có thể bổ xung bằng siêu âm ổ bụng, siêu âm cổ, soi ổ bụng, soi trung thất 

MÃ TÀI LIỆU

LA.2003.00643

Giá :

 

Liên Hệ

0915.558.890

Ở Việt Nam hiện nay, SANS mới chỉ được trang bị ở một vài trung tâm lớn. CCLVT được trang bị ở nhiều trung tâm nhưng giá thành còn cao so với khả năng chi trả của đa số người bệnh. Chẩn đoán và bilan trước mổ UTTQ chủ yếu vẫn dựa vào các phương pháp chân đoán hình ảnh kinh điên (nội soi, X quang, siêu âm ổ bụng…). 
Điều trị UTTQ là một vấn đề khó khăn, phức tạp, đòi hỏi phối hợp nhiều phương pháp (phảu thuật, tia xạ và hoá chất), trong đó phẫu thuật là phương pháp cơ bản và quan trọng nhất. Từ vài chục năm trở lại đây, phẩu thuật UTTQ đã có những tiến bộ rất đáng kể với tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mố ngày càng giảm. Tuy nhiên, thời gian sống sau mổ vẫn chưa được cải thiện, thời gian sống 5 năm sau mổ chỉ đạt 10% 26% [36], [66], [118],[179], [188], [218], có rất ít các báo cáo đạt được trên 30% sống 5 năm 

Về tiên lượng, các tác giả đều cho rằng các yếu tố chính ảnh hưởng đến thời gian sống sau mổ là mức độ xâm lấn thành thực quản, di căn hạch và tỉnh chất triệt căn của phẫu thuật [28], [32], [108], [179], [199], [218]. 
Tuy vậy, nhiều điểm liên quan đến phẫu thuật vẫn đang được thảo luận và cấn làm sáng tỏ: cất rộng khối u với hy vọng lấy bỏ hết tổ chức ung thư nhưng cất rộng đến đâu là đủ. Thay thế thực quản (TTTQ) được thực hiện trong cùng một thì nhằm mang lại chất lượng cuộc sống cho người bệnh nhưng dùng dạ dày hay đại tràng, TTTQ sau xương ức hay qua trung thất sau. Lựa chọn đường mổ, phương pháp mố nào cho phù hợp để giảm tử vong, biến chứng và cải thiện thời gian sống sau mổ. Vai trò của nạo vét hạch trong phẫu thuật UTTQ vẫn còn là vấn đề đang được thảo luận. 
Ở Việt Nam. UTTQ đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư đường tiêu hoá [1], [11], [15]. Cho tới nay, phẩu thuật UTTQ vẫn là một vấn đề khó khăn và mới chỉ được áp dụng ở một số trung tâm phẩu thuật lớn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Số liệu của các nghiên cứu còn ít, đề cập chủ yếu tới kỹ thuật và kết quả sớm sau mổ. Kết quả xa sau mổ chưa được đề cập hoặc chưa được đánh giá một cách đầy đủ [3], [5], [7], [9], [13], [14], [16], [17], [18], [20]. 
Xuất phát từ những vấn đề khoa học đó và từ tình hình thực tiễn điều trị UTTQ ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài "Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư thực quản ngực" với 2 mục đích: 
1. Nghiên cứu điều trị ngoại khoa UTTQ ngực: chỉ định, kỹ thuật của từng phương pháp cát thực quản phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong và biến chứng sau mó. 
2. Đánh giá kết quả, các yếu tố tiên lượng sau phẩu thuật cất UTTQ.

 

 

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/