Nghiên cứu chỉ định và hiệu quả truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu tại bệnh viện Hữu Nghị
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và hiệu quả truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu tại bệnh viện Hữu Nghị. Truyền máu và chế phẩm máu là một phương pháp điều trị đặc biệt, rất quan trọng và hiệu quả trong nhiều chuyên khoa. Phương pháp này đã phát triển từ đầu thế kỷ trước, qua nhiều bước phát triển và hoàn thiện đã đạt được những thành quả to lớn trong công tác bảo vệ sức khỏe con người.
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2017.01041 |
Giá :
|
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Ngày nay quan điểm của truyền máu hiện đại là: truyền máu từng phần, cần gì truyền nấy, không cần không truyền. Việc sản xuất được nhiều thành phần máu từ máu toàn phần đã thúc đẩy việc truyền máu từng phần, góp phần nâng cao hiệu quả truyền máu. Truyền máu từng phần đặc biệt có ý nghĩa đối với bệnh nhân chỉ thiếu hồng cầu và tiểu cầu, những thành phần máu chưa có gì thay thế được [1].
Dịch vụ truyền máu gồm 3 bộ phận lớn cấu thành: người cho máu, nguồn nguyên liệu có tính quyết định cho chương trình truyền máu; ngân hàng máu, nơi thu gom, sản xuất, lưu trữ, bảo quản và phân phối máu cho các bệnh viện; truyền máu lâm sàng, nơi trực tiếp đưa máu vào người bệnh. Truyền máu lâm sàng có vai trò quan trọng, thể hiện được hiệu quả của công tác truyền máu, đồng thời cũng có thể xuất hiện các tai biến do truyền máu cần được xử trí kịp thời. Nâng cao hiệu quả truyền máu tại một bệnh viện bao gồm cả chỉ định sử dụng máu và chế phẩm máu hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm [1], [2].
Bệnh viện Hữu Nghị là một bệnh viện đa khoa cấp một, được Bộ Y tế giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh nội ngoại trú cho các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các cán bộ cao cấp, trung cấp của các cơ quan Trung ương và các tỉnh, phục vụ chăm sóc sức khỏe cho các đại biểu về dự họp qua các kỳ Đại hội Đảng toàn quốc, họp Quốc hội, Đại hội các tổ chức đoàn thể quần chúng, phục vụ bảo vệ sức khỏe cho các đoàn khách cấp cao nước ngoài sang thăm và các hội nghị quốc tế lớn diễn ra tại Hà Nội.
Bệnh viện khám và điều trị nhiều bệnh lý nội, ngoại khoa, huyết học, đã phát triển nhiều kỹ thuật mới như mổ tim hở… Với chức năng và nhiệm vụ trên, nhu cầu sử dụng máu và các chế phẩm máu của bệnh viện là khá lớn. Bệnh viện Hữu Nghị nhận máu và chế phẩm máu từ Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. Khoa Huyết học – Truyền máu có trách nhiệm dự trù máu và chế phẩm máu dùng cho mỗi năm cũng như dự trù chi tiết hàng ngày để cung cấp cho bệnh nhân [3].
Truyền máu cứu sống bệnh nhân, đồng thời truyền máu cũng có thể gây nguy hiểm cho người bệnh. Để truyền máu đạt được hiệu quả cao nhất đồng thời hạn chế được các tai biến do truyền máu thì việc chỉ định truyền máu hợp lý, đặc biệt là truyền khối hồng cầu và khối tiểu cầu đóng vai trò quan trọng. Tại Bệnh viện Hữu Nghị, nơi có tỷ lệ bệnh nhân cao tuổi với nhiều bệnh lý mạn tính kết hợp như suy tim, tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính. chiếm tỷ lệ rất lớn thì việc chỉ định truyền máu an toàn hợp lý càng quan trọng.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chỉ định và hiệu quả truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu tại bệnh viện Hữu Nghị" với hai mục tiêu:
1. Khảo sát thực trạng chỉ định truyền khối hồng cầu và bước đầu nhận xét hiệu quả truyền khối hồng cầu tại bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 4/2014 đến hết tháng 6/2014.
2. Khảo sát thực trạng chỉ định truyền khối tiểu cầu và bước đầu nhận xét hiệu quả truyền khối tiểu cầu tại bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 4/2014 đến hết tháng 6/2014.
KIÉN NGHỊ
Hội đồng truyền máu bệnh viện cần ban hành các hướng dẫn truyền máu phù hợp với mô hình bệnh tật và đặc điểm bệnh nhân của mỗi bệnh viện, kiểm soát tình hình sử dụng máu để tăng hiệu quả truyền máu và tránh lãng phí.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu chỉ định và hiệu quả truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu tại bệnh viện Hữu Nghị
1. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình An toàn truyền máu, Hà Nội.
2. Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương (2005), Tập huấn sử dụng máu an toàn trong lâm sàng, Hà Nội, trang 1-36.
3. Bệnh viện Hữu nghị (2008), Bệnh viện Hữu Nghị- 50 năm xây dựng và phát triển, Hà Nội., trang 6-10.
4. Đỗ Trung Phấn (2006), “Thành tựu truyền máu thế kỷ XX và những tiến bộ về truyền máu tại Việt Nam”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, 2, NXB Y học, Hà Nội, trang 65-76.
5. Thái Quý (1999), “Lịch sử truyền máu”, Bài giảng sau đại học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Ennio C. Rossi, Toby L. Simon, Gerald S. Moss, Steven A. Gould (1996), “Transfusion in to the next millennium”, Principles of transfusion medicine, Baltimore, USA, pp. 1-9.
7. Bùi Thị Mai An (2006), “Những hiểu biết mới về nhóm máu hệ hồng cầu máu”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, 2, NXB Y học, Hà Nội, trang 170- 187.
8. Tổ chức Y tế thế giới (2004), “Huyết thanh học nhóm máu”, Máu và các sản pham máu an toàn, 3, trang 26-89.
9. Phạm Quang Vinh (2006), “Hệ nhóm máu ABO, Rh, các hệ khác và an toàn truyền máu”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu sau đại học, NXB Y học, Hà Nội, trang 280-298.
10. AABB (1994), Technical Manual, pp. 203-282.
11. Ernet Beuler (1996), “Liquide preservation of red cells”, Principles of transfusion medicine, Baltimore, USA, pp. 50-57
12. AABB (1996), Standard for blood bank and transfusion services, 17th edition, pp. 12-13.
13. Đỗ Trung Phấn (2000), An toàn truyền máu, NXB Y học, Hà Nội, trang 7-8, 21, 88-150, 259-260.
14. Đỗ Trung Phấn (2013), “Lịch sử phát triển truyền máu thành tựu của truyền máu thế giới, những bước tiến của truyền máu Việt Nam”, Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, trang 15- 25.
15. Đỗ Trung Phấn (2006), “Sinh lý- sinh hóa máu”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu sau đại học, NXB Y học, Hà Nội, trang 83-90.
16. Đỗ Trung Phấn (2006), “Phân loại bệnh lý tế bào nguồn sinh máu và bệnh máu”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu sau đại học, NXB Y học, Hà Nội, trang 91-104.
17. Đỗ Trung Phấn (2013), “Máu và tế bào máu trưởng thành”, Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, trang 100-119.
18. Đỗ Trung Phấn (2013), “Huyết tương”, Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, trang 172- 204.
19. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva (2002), Máu và các sản pham máu an toàn – Tài liệu dịch, Viện Huyết học- Truyền máu, Hà Nội, 3, trang 10-13, 58-60, 66-67.
20. Phạm Tuấn Dương (2006), “Các chế phẩm máu và sử dụng lâm sàng”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu sau đại học, NXB Y học, Hà Nội, trang 340-347.
21. Đỗ Trung Phấn (2013), “Truyền máu lâm sàng”, Truyền máu hiện đại cập nhật và ứng dụng trong điều trị bệnh, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, trang 473-515.
22. Bộ Y tế (2013), “Thông tư Hướng dẫn hoạt động truyền máu”, Hà Nội.
23. Murphy M.F, Pamphilon D.H (2001), “Practice in Blood centers and hospital”, Practical Transfusion Medicine, Blackwell Scientific publication, pp. 213-263.
24. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva (2004), Máu và các sản phắm máu an toàn – Tài liệu dịch, Viện Huyết học- Truyền máu, Hà Nội, quyển mở đầu, trang 60-64.
25. Trần Hồng Thủy, Đỗ Trung Phấn, Phạm Quang Vinh và cộng sự (2002), “Kết quả đánh giá chất lượng máu và một số sản phẩm máu tại Viện Huyết học- Truyền máu”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, Viện Huyết học- Truyền máu, NXB Y học, Hà Nội, trang 291-296.
26. WHO (1999), “The clinical use of blood”, World Health Organization Blood Transfusion Safety, Geneva, pp.21-32.
27. Nguyễn Hà Thanh (2006), “Truyền máu lâm sàng: Nguyên tắc và các bước thực hiện”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu sau đại học, NXB
Y học, Hà Nội, trang 347-355.
28. Tổ chức Y tế Thế giới (2001), Sổ tay sử dụng máu lâm sàng – Tài liệu dịch, Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương, Hà Nội, trang 102-104.
29. AABB (2005), “Blood transfusion practice”, Technical Manual, pp 483-519.
30. British Committee for standards in Haematology Blood Transfusion Task Force (2003), “Guidelines for the use of platelet transfusions”, British journal of Haematology, 122, pp 10-23.
31. Nguyễn Thị Minh An (2004), “Các loại bệnh cần có điều trị hỗ trợ bằng truyền máu”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, 2, NXB
Y học, Hà Nội, trang, 170-187.
32. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Thị Nữ, Nguyễn Hữu Toàn (1997), Huyết học- Tài liệu dịch, Viện Huyết học- Truyền máu, Hà Nội, trang 282-310.
33. Nguyễn Hà Thanh (2006), “Tai biến do truyền máu, cách xử trí”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu, NXB Y học, Hà Nội, trang 355-363.
34. Popovsky M.A. (2006), “Transfusion- related acute lung injury and transfusion- associated circulatory overload”, ISBT Science Series, pp. 107-111.
35. Denise M. Harmening (1999), Modern blood banking and transfusion practices, pp. 90-128, 326-343.
36. Nguyễn Thị Huê, Nguyễn Thị Nga (2004), “Một số nhận xét về truyền máu khối lượng lớn trên bệnh nhân ngoại khoa tại bệnh viện Việt Đức”, Y học thực hành, 497, trang 129-131.
37. Tổ chức Y tế Thế giới, Geneva (2002), Máu và các sản pham máu an toàn- Tài liệu dịch, Viện huyết học- Truyền máu, Hà Nội, 1, trang 28-33.
38. Nguyễn Anh Trí, Phạm Tuấn Dương, Nguyễn Đức Thuận và cộng sự (2010), “Lễ hội xuân hồng- ba kỳ nhìn lại”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, 3, NXB Y học, Hà Nội, trang 51-61.
39. Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Anh Trí (2004), “Khảo sát thực trạng về người cho máu chuyên nghiệp tại các bệnh viện ở Hà Nội”, Y học thực hành, 497, trang 205-209.
40. Đỗ Trung Phấn và cộng sự (2001), “Kết quả sàng lọc HIV, HBV, HCV người cho máu toàn quốc giai đoạn 1996-2000”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học- Truyền máu 1999-2001, trang 225-229.
41. Trần Văn Bé (2003), Thực hành huyết học truyền máu, NXB Y học, TP Hồ Chí Minh, trang 287-303.
42. Đỗ Trung Phấn, David W. Deleacy và cộng sự (2001), “Kết quả đánh giá kiến thức thực hành truyền máu lâm sàng của các bác sỹ tại 6 bệnh viện ở Việt Nam”, Y học Việt Nam, 267(12), trang 29-33.
43. Phạm Quang Vinh (2010), “Hội đồng truyền máu bệnh viện”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, 3, trang 21-25.
44. Chaudhary K. (2005), Patern of blood and product utilization in a Tertiary care hospital in India. Vox Sanguinis vol 89, 2005,64.
45. Shulman Ira A., Saxena Sunita (2005), The transfusion services committee- Responssibilities and Response to adverse transfusion events. http//asheducation.hematologylibrary.org/cpi/content/ful/2005/483.
46. Thủ tướng chính phủ (2002), Quyết định của Thủ tướng chính phủ: Đầu tư Dự án “Trung tâm truyền máu khu vực, Hà Nội.
47. Nguyễn Anh Trí, Trần Ngọc Quế (2006), “Mô hình cung cấp máu tập trung từ Ngân hàng máu khu vực đến các bệnh viện”, Một số chuyên đề Huyết học- Truyền máu, 2, NXB Y học, Hà Nội, trang 131-142.
48. Nguyễn Thị Hồng Liên (2007), Nghiên cứu hiệu quả truyền tiểu cầu chiết tách bằng máy (Apheresis) ở bệnh nhân lơxemi cấp có giảm tiểu cầu sau điều trị hóa chất, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
49. A. Aboul Enein et al (2007), “Factor affecting platelet yield and their impact on the platelet increment of patients receiving single donor PLT transfusion”, Journal of clinical Apheresis, 22, pp 5-9.
50. Bishop JF et al (1991), “Factors influencing 20-hour increments after platelet transfusion”, Transfusion, Vol 31 (5), pp 392-396.
51. Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh (2012), Tầm quan trọng của ngành lão khoa Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, <http://moodle.yds.edu.vn/yds2/>. [Ngày truy cập: 13 tháng 10 năm 2014].
52. Nguyễn Thị Hồng (2006), Nghiên cứu tình hình sử dụng máu và các chế phẩm máu phục vụ cho cấp cứu và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
53. Nguyễn Thị Hương Liên (2006), Nghiên cứu thực trạng truyền máu tại Hà Tây trước và sau khi nhận máu của Trung tâm truyền máu khu vực Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
54. Đỗ Trung Phấn (2004), “Một số chỉ số huyết học người Việt Nam bình thường giai đoạn 1995-2000”, Bài giảng Huyết học- Truyền máu, NXB Y học, Hà Nội, trang 332-333.
55. Hong Zheng, Jian-Jiang Wu and Jiang Wang (2012), “Evaluation of effectiveness and analysis of goal-directed blood transfusion in peri-operation of major orthopedic surgery in elderly patients”, Experimental and therapeutic medicine, vol 5, pp 511-516.
56. Bùi Thị Mai An, Bạch Quốc Khánh, Hoàng Thị Thanh Nga và cộng sự (2010), Nghiên cứu tỷ lệ kháng thể bất thường ở bệnh nhân bị bệnh máu tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương (12/2009-6/2010), Tạp chí Yhọc Việt Nam,373, trang 409-413.
57. Nguyễn Kiều Giang, Vũ Bích Vân, Cao Minh Phương và cộng sự (2010), Nghiên cứu sàng lọc kháng thể bất thường hệ hồng cầu tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên năm 2010, Tạp chí Y học Việt Nam, 373, trang 487-491.
58. Schiffer CA, Anderson KC, Benett CL et al (2001), “Platelet transfusion for patient with cancer: clinical practice guidelines of the American Society of Clinical Oncology”, J Clin Oncol, 19, pp1519-1538.
59. Wandt H, Frank M, Ehniger G et al (1998), “Safety and cost effectiveness of a 10×109/l trigger for prophylactic platelet transfusions compared with the traditional 20×109/l trigger: a prospective comparative trial in 105 patients with acute myeloid leukemia”, Blood, 91, pp 3601-3606.
60. Bùi Minh Đức, Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Ngọc Minh và cộng sự (2010), “Nghiên cứu chất lượng và hiệu quả truyền khối tiểu cầu sản xuất trên máy Haemonetics trong điều trị bệnh nhân giảm tiểu cầu nặng”, Tạp chí Y học Việt Nam, 373, trang 512-517.
61. Võ Thị Diễm Hà, Trần Thị Thủy, Đỗ Thị Hiền và cộng sự (2014), “Đánh giá một số tiêu chí chất lượng khối hồng cầu được điều chế tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương”, Tạp chí Y học Việt Nam, 423, trang 87-93.
62. Trần Thị Thủy, Phạm Tuấn Dương, Võ Thị Diễm Hà và cộng sự (2014), “Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng khối tiểu cầu được điều chế tại Viện Huyết học- Truyền máu Trung ương”, Tạp chí Y học Việt Nam, 423, trang 688-696.
ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu chỉ định và hiệu quả truyền khối hồng cầu, khối tiểu cầu tại bệnh viện Hữu Nghị
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ TRUYỀN MÁU 3
1.2. SINH MÁU BÌNH THƯỜNG, THÀNH PHẦN VÀ CHỨC
NĂNG CỦA MÁU 5
1.2.1. Thành phần tế bào 6
1.2.2. Các thành phần huyết tương 7
1.3. CÁC SẢN PHẨM MÁU VÀ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ 7
1.3.1. Máu toàn phần 7
1.3.2. Các chế phẩm hồng cầu 8
1.3.3. Các chế phẩm tiểu cầu 10
1.3.4. Khối bạch cầu hạt trung tính 12
1.3.5. Các chế phẩm huyết tương 12
1.4. CHỈ ĐỊNH TRUYỀN MÁU CỤ THỂ CỦA BÁC SỸ VÀ KẾT
QUẢ CỦA TRUYỀN MÁU 14
1.4.1. Chỉ định truyền máu 14
1.4.2. Kết quả của truyền máu 16
1.5. HIỆN TRẠNG TRUYỀN MÁU TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT
NAM 20
1.5.1. Trên thế giới 20
1.5.2. Tại Việt Nam 21
1.5.3. Tại Bệnh viện Hữu Nghị 24
Chương 2: 25ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 25
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 25
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 25
2.3.2. Nội dung và các biến số nghiên cứu 25
2.4. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 28
2.4.1. Hồ sơ 28
2.4.2. Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi 29
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 29
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU 31
3.1.1. Đặc điểm về tuổi 31
3.1.2. Đặc điểm về giới 32
3.1.3. Tình hình cung ứng và sử dụng KHC, KTC- 32
3.2. CHỈ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ TRUYỀN KHC 34
3.2.1. Chỉ định truyền KHC 34
3.2.2. Hiệu quả truyền KHC 39
3.3. CHỈ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ TRUYỀN KTC 42
3.3.1. Chỉ định truyền KTC 42
3.3.2. Hiệu quả truyền KTC 45
3.4. TÌNH HÌNH PHẢN ỨNG TRUYỀN MÁU 49
Chương 4: BÀN LUẬN 50
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU VÀ TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG KHC, KTC 50
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới 50
4.1.2. Tình hình sử dụng KHC và KTC 51
4.2. CHỈ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ TRUYỀN KHC 53
4.2.1. Chỉ định truyền KHC 53
4.2.2. Hiệu quả truyền KHC 57
4.3. CHỈ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ TRUYỀN KTC 60
4.3.1. Chỉ định truyền KTC 60
4.3.2. Hiệu quả truyền KTC 63
4.4. TÌNH HÌNH PHẢN ỨNG TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH VIỆN
HỮU NGHỊ 67
KẾT LUẬN 68
KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Bảng 3.1. Khả năng cung ứng KHC và KTC 32
Bảng 3.2. Sử dụng KHC và KTC theo nhóm máu 33
Bảng 3.3. Sử dụng KHC theo nhóm bệnh 33
Bảng 3.4. Sử dụng KTC theo nhóm bệnh 34
Bảng 3.5. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân trước truyền KHC 34
Bảng 3.6. Yếu tố liên quan đến chỉ định truyền KHC 35
Bảng 3.7. Phân loại mức độ thiếu máu theo nhóm bệnh 36
Bảng 3.8. Chỉ định truyền KHC cấp 37
Bảng 3.9. Số đơn vị KHC trong một đợt truyền máu theo mức độ
thiếu máu 38
Bảng 3.10. Số đơn vị KHC trong một đợt truyền máu theo nhóm bệnh 38
Bảng 3.11. Cải thiện lâm sàng sau truyền KHC 39
Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả truyền KHC theo mức độ thiếu máu 39
Bảng 3.13. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả truyền máu 40
Bảng 3.14. Đánh giá hiệu quả truyền KHC theo nhóm bệnh 41
Bảng 3.15. Tình trạng xuất huyết trước truyền KTC 42
Bảng 3.16. Số lượng tiểu cầu theo nhóm bệnh 42
Bảng 3.17. SLTC theo chỉ định 43
Bảng 3.18. Chỉ định truyền KTC theo mục tiêu điều trị 44
Bảng 3.19. Chỉ định loại chế phẩm KTC 44
Bảng 3.20. Tình trạng xuất huyết sau truyền KTC 45
Bảng 3.21. SLTC tăng sau 1h và 24h 46
Bảng 3.22. Chỉ số CCI sau 1h và 24h 46
Bảng 3.23. Chỉ số CCI theo nhóm bệnh 47
Bảng 3.24. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả truyền KTC 48
Bảng 3.25. Phản ứng truyền máu 49
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân truyền KHC và KTC theo tuổi 31
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân truyền KHC và KTC theo giới 32
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ truyền KHC cấp và có kế hoạch 37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ truyền KTC cấp và có kế hoạch 43
Recent Comments