Nghiên cứu một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến chửa ngoài tử cung tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn vòi tử cung

Luận văn Nghiên cứu một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến chửa ngoài tử cung tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn vòi tử cung”.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một thách thức đối với công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cộng đồng, không chỉ riêng ở những nước nghèo mà ngay cả những nước có nền Y học phát triển vì ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng và khả năng sinh sản của người phụ nữ.

Tại Vương Quốc Anh, trong giai đoạn 1997 – 1999, tử vong do chửa ngoài tử cung (CNTC) chiếm 0,04% các trường hợp thai nghén [72]. Tần suất CNTC ngày càng tăng ở Việt Nam cũng như trên thế giới [22], [62]. Theo nghiên cứu của Rajesh Varma và cộng sự tại Hoa Kỳ, tỷ lệ CNTC giai đoạn 1991 – 1993 là 0,96% tăng lên 1,11% giai đoạn 1997 – 1999 [67].

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.00228

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hùng năm 2005 tại Hải Dương, tỷ lệ CNTC là 3,5% [16]. Nghiên cứu của Phan Văn Quyền và cộng sự tại bệnh viện Từ Dũ, tỷ lệ CNTC/tổng số đẻ trong 4 năm (2000 – 2003) lần lượt là 3,07% – 3,88% – 4,04% – 4,27% [14].

Trước đây, điều trị CNTC thường là mổ mở cắt vòi tử cung (VTC), ở những trường hợp chỉ có một VTC còn chức năng, việc cắt VTC như vậy sẽ làm giảm khả năng sinh sản trong tương lai của bệnh nhân.

Trong 10 năm trở lại đây, sự ra đời của siêu âm đầu dò âm đạo có độ phân giải cao đã giúp cho các nhà chan đoán hình ảnh phát hiện được những trường hợp CNTC ngay từ khi kích thước còn rất nhỏ. Ngoài ra, sự phát triển của ngành sinh hóa có thể phát hiện phCG ở nồng độ thấp (phCG < 25 mIU/ml). Sự kết hợp 2 tiến bộ trên đã giúp cho các nhà sản phụ khoa có khả năng phát hiện sớm CNTC ngay từ khi khối chửa còn nhỏ và chưa bị vỡ, khi đó phẫu thuật sẽ đơn giản hơn, mất máu ít hơn và và đặc biệt khả năng bảo tồn VTC cao hơn mang nhiều cơ may cho những phụ nữ có nhu cầu sinh sản sau phẫu thuật. Tuy nhiên khi phẫu thuật bảo tồn vòi tử cung có thể có biến chứng chửa ngoài tử cung tồn tại sau mổ. Biến chứng CNTC tồn tại sau mo có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân do chảy máu trong trầm trọng nếu không được theo dõi và can thiệp kịp thời.

Theo Nguyễn Đức Hinh, trong 10 năm từ 1995 – 2004, tại BVPSTW đã tiến hành mổ NS cho 3.096 trường hợp CNTC, tỷ lệ mổ NS bảo tồn VTC là 15,6% [11].

Các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây đối với phương pháp mổ NS bảo tồn VTC còn ít, tỷ lệ bảo tồn VTC còn thấp chỉ chiếm từ 14,1 – 16,25% trong tổng số các trường hợp CNTC được phẫu thuật, số BN bảo tồn VTC chưa

nhiều, vấn đề chửa ngoài tử cung tồn tại chưa được nghiên cứu kỹ. Do đó rất cần một nghiên cứu với số lượng BN nhiều hơn, phạm vi nghiên cứu rông hơn để có thể đánh giá kết quả điều trị, các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị nội soi bảo tồn VTC.

Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm và yếu tố liên quan đến chửa ngoài tử cung tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn vòi tử cung” nhằm hai mục tiêu:

1. Mô tả một số đặc điểm của chửa ngoài tử cung tồn tại sau phẫu thuật nội soi bảo tồn vòi tử cung.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến chửa ngoài tử cung tồn tại sau phẫu thuật nội soi bảo tồn vòi tử cung.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN 3

1.1 Định nghĩa 3

1.2. Giải phẫu vòi tử cung 3

1.3. Cơ chế chửa ngoài tử cung 5

1.4. Giải phẫu bệnh chửa tại vòi tử cung 6

1.5. Tiến triển của chửa tại vòi tử cung 7

1.6. Diễn biến của chửa ngoài tử cung 8

1.7. Chẩn đoán chửa ngoài tử cung 9

1.7.1. Lâm sàng 9

1.7.2. Xét nghiệm 10

1.8. Các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung 14

1.8.1. Điều trị nội khoa bằng Methotrexate (MTX) 14

1.8.2. Điều trị ngoại khoa 16

1.9. Ảnh hưởng của chửa ngoài tử cung đến tương lai sinh sản 20

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21

2.1. Đối tượng nghiên cứu 21

2.2. Thời gian – địa điểm nghiên cứu 21

2.3. Thiết kế nghiên cứu 21

2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 21

2.5. Biến số nghiên cứu 22

2.6. Phương pháp thu thập số liệu 22

2.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 22

2.8. Đạo đức trong nghiên cứu 23

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24

3.1. Một số đặc đi em của chửa ngoài tử cung tồn tại sau phẫu thuật nội soi

bảo tồn vòi tử cung 24

3.1.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu 24

Chương 4: BÀN LUẬN 35

4.1. Một số đặc điểm của CNTC tồn tại sau phẫu thuật nội soi bảo tồn vòi

tử cung 35

4.1.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân được mổ nội soi bảo tồn vòi

tử cung trong chửa ngoài tử cung chưa vỡ 35

4.1.2. Một số đặc điểm của CNTC tồn tại sau phẫu thuật nội soi bảo tồn vòi tử cung 40

4.2. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ CNTC tồn tại sau mổ nội soi bảo tồn

vòi tử cung 49

KẾT LUẬN 55

KIẾN NGHỊ 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Giải phẫu bệnh (2002), “Bệnh của vòi tử cung”, Bài giảng Giải phẫu bệnh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 109 – 114.
2. Bộ môn Giải phẫu học (1985), “Giải phẫu bộ phận sinh dục nữ”, Bài giảng Giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 330 – 332.
3. Bộ môn Mô học và Phôi thai học (2002), “Cấu trúc mô học hệ sinh dục nữ”, Bài giảng Mô học và Phôi thai học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.531 – 594.
4. Bộ môn Phụ sản (2006), “Chửa ngoài tử cung”, Bài giảng Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 269 – 281.
5. Bộ môn Sinh lý học (2001), “Thụ thai, mang thai”, Sinh lý học tập II, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 119 – 134.
6. Bộ Y tế (2002), “Methotrexate”, Dược thư Quốc gia Việt Nam, Hội đồng Dược thư Quốc gia, Hà Nội, tr. 679 – 684.
7. Vũ Văn Du (2011), Nghiên cứu điều trị bảo tồn vòi tử cung trong chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng phẫu thuật nội soi, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Trịnh Hùng Dũng (2008), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi với cần nâng tử cung M – 79 trong điều trị vô sinh do tắc vòi tử cung, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Hà (2004), Đánh giá giá trị chẩn đoán sớm và kết quả điều trị chửa ngoài tử cung bằng phương pháp nội soi tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2004, Luận văn tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.10. Phạm Thị Thanh Hiền (2007), Nghiên cứu giá trị nồng độ progesteron huyết thanh kết hợp với một số thăm dò phụ khoa trong chẩn đoán chửa ngoài tử cung chưa vỡ, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Hinh (2005),“Tổng kết chặng đường 10 năm áp dụng nội soi ổ bụng của BVPSTW”, Nội san SPK, Số đặc biệt, Hội nghị đại biểu SPK và KHHGĐ Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 3, tr. 107 – 114.
12. Vương Tiến Hòa (2002), Nghiên cứu một số yếu tố góp phần chẩn đoán sớm chửa ngoài tử cung, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
13. Nguyễn Văn Học (2004), Nghiên cứu sử dụng Methotrexate trong điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
14. Nguyễn Đức Hùng (2005), Một số yếu tố nguy cơ gây chửa ngoài tử cung ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương từ năm 2002 – 2004, Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.
15. Đoàn Thị Bích Ngọc, Đoàn Thị Thúy Hà (2003), “Bảo tồn vòi trứng bằng phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị chửa ngoài tử cung”, Nội san SPK, Phan Thiết 15 – 16/7/2003,tr. 92 – 96.
16. Khoa hiếm muộn (2004), “Báo cáo tổng kết năm 2004”, Hội nghị nghiên cứu khoa học và đào tạo, bệnh viện Phụ sản Từ Dũ, Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Bùi Thị Phương Nga (2007), Hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị vô sinh do nguyên nhân vòi tử cung – phúc mạc, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y – Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.18. Võ Thành Ngọc (2006), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán chửa ngoài tử cung bằng siêu âm đầu dò âm đạo, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2000), “Phân bố các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng trong chẩn đoán thai ngoài tử cung chưa vỡ tại bệnh viện Phụ sản Từ Dũ năm 2000”, Hội nghị khoa học bệnh viện Từ Dũ, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 71 – 79.
20. Phan Văn Quyền và cộng sự (2004), “Tình hình thai ngoài tử cung tại bệnh viện Từ Dũ năm 200 – 2003”, Hội nghị Việt – Pháp về Sản Phụ khoa vùng châu Á – Thái Bình Dương, tr. 115 – 121.
21. Hoàng Xuân Sơn (2004), Tìm hiểu về chửa ngoài tử cung phát hiện và xử trí muộn được điều trị tại bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2004, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
22. Tạ Thị Thanh Thủy (2009), Hiệu lực của Methotrexate trong dự phòng sót nhau thai ngoài tử cung sau phẫu thuật bảo tồn, Luận án Tiến sĩ Y học, trường Đại học Y – Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
23. Bùi Chí Thương (2011, Hiệu quả của tiêm oxytocin vào mạc treo vòi tử cung trong mổ nội soi bảo tồn thai ngoài tử cung, Luận án Tiến sĩ Y học, trường Đại học Y – Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Lê Anh Tuấn (2004), Kiểm định mối liên quan giữa hút điều hòa kinh nguyệt với chửa ngoài tử cung và đánh giá việc tư vấn nhằm làm giảm nguy cơ chửa ngoài tử cung do hút điều hòa kinh nguyệt, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
25. Viện bảo vệ Bà mẹ – Trẻ sơ sinh (1999), “Nội soi trong phụ khoa”, Tài liệu lưu hành nội bộ

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/