Nghiên cứu ứng dụng vạt da chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong phẫu thuật tạo hình di chứng bỏng vùng cằm cổ
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng vạt da chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong phẫu thuật tạo hình di chứng bỏng vùng cằm cổ.Bỏng là một bệnh lý thường gặp, do nhiều tác nhân gây ra. Tổn thương bỏng thường để lại nhiều di chứng nặng nề làm cho người bệnh giảm hoặc mất khả năng sinh hoạt, lao động thậm chí gây tàn phế [1].
Sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ mặt chiếm từ 10-15% trong tổng số các di chứng bỏng [1], [2]. Do vùng cằm cổ không chỉ là một vùng có chức năng và giải phẫu quan trọng, mà còn có vai trò thẩm mỹ trong giao tiếp xã hội của con người, nên tổn thương bỏng vùng này thường gây ra những rối loạn chức năng nghiêm trọng, ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng lao động, tâm lý người bệnh [3].
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2022.00614 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0927.007.596
|
Do tính chất đặc thù của da vùng cằm cổ, chất liệu thay thế sau khi cắt bỏ sẹo phải đủ rộng để che phủ, trả lại sự vận động vùng cổ, đồng thời phải đạt được độ mỏng, mềm mại cần thiết cũng như hòa đồng về màu sắc với tổ chức da lành xung quanh, cho nên vạt da luôn là chất liệu tạo hình được các tác giả quan tâm và lựa chọn mà đặc biệt là các vạt da lân cận vùng cằm cổ [2], [3].
Đến nay, nhiều vạt da lân cận vùng cằm cổ đã được các tác giả thông báo và sử dụng, ví dụ vạt da cơ ngực lớn, vạt cổ nông, vạt da cơ lưng to….[4], [5], [6]. Mặc dù các vạt này đạt được yêu cầu về phục hồi chức năng nhưng chưa đạt yêu cầu thẩm mỹ, vì vạt dầy và kích thước hạn chế, không đủ che phủ khuyết tổn khi cắt bỏ sẹo rộng vùng cằm cổ.
Hyakusoku H. và cộng sự (1994) đã thành công khi sử dụng một dạng vạt mới với tên gọi vạt chẩm cổ lưng "siêu mỏng" cuống hẹp, có nối vi phẫu tại đầu xa để mở rộng kích thước của vạt, loại vạt này đã góp phần giải quyết được những hạn chế của nhiều phương pháp tạo hình khác và dần dần chứng tỏ được sự ưu việt của nó trong tạo hình vùng cằm cổ [7], điều này cũng một lần nữa được khẳng định bởi Ogawa R. và cộng sự năm 2002 [8]. Vạt được thiết kế dựa trên vùng cấp máu của nhánh xuống động mạch chẩm và nhánh lên của động mạch mũ vai. Tuy đã áp dụng thành công trên lâm sàng cùng với nhiều nghiên cứu về giải phẫu nhằm mô tả các đặc điểm của hai nhánh động mạch này song các thông tin được mô tả còn rời rạc, không thống nhất.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu vạt chẩm cổ lưng trong tạo hình vùng cằm cổ mới đạt được những kết quả bước đầu. Tác giả Nguyễn Gia Tiến và cộng sự (2008) đã công bố một nghiên cứu về ứng dụng vạt chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong tạo hình điều trị sẹo rộng co kéo vùng cằm cổ do di chứng bỏng nhưng chưa mô tả một cách đầy đủ chính xác các đặc giải phẫu của mạch máu nuôi vạt. Thêm nữa, khi ứng dụng trên lâm sàng, tác giả nhận thấy có tới 6,89% trường hợp vạt bị hoại tử. Điều này đặt ra những yêu cầu bức thiết về hoàn thiện kỹ thuật khai thác, sử dụng vạt trên cơ sở những hiểu biết sâu sắc về đặc điểm cấu trúc mạch máu nuôi vạt. Ngoài ra, chỉ có tác giả Nguyễn Thanh Hải công bố một nghiên cứu về sử dụng vạt chẩm cổ lưng có trì hoãn điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ [2], [3].
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên chúng tôi tiến hành đề tài : “Nghiên cứu ứng dụng vạt da chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong phẫu thuật tạo hình di chứng bỏng vùng cằm cổ”.
Nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu nhánh xuống của động mạch chẩm và nhánh lên của động mạch mũ vai trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò.
2. Đánh giá kết quả ứng dụng vạt da chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong phẫu thuật tạo hình di chứng bỏng vùng cằm cổ.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC HÌNH x
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đặc điểm sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ và phương pháp điều trị 3
1.1.1. Giải phẫu và sinh lý vùng cằm cổ 3
1.1.2. Phân loại sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ 4
1.1.3. Những khó khăn trong điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ 5
1.1.4. Các phương pháp điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ 7
1.2. Các vạt da vùng lưng ứng dụng điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ 10
1.2.1. Khái niệm về vùng cấp máu của vạt da 10
1.2.2. Đặc điểm cấp máu cho da vùng lưng 13
1.2.3. Vạt da cân nhánh xuyên vùng lưng trong phẫu thuật tạo hình vùng cằm cổ 14
1.2.4. Xu thế hiện nay trong điều trị sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ 21
1.3. Tình hình nghiên cứu, ứng dụng vạt chẩm cổ lưng 22
1.3.1. Trên thế giới 22
1.3.2. Tình hình nghiên cứu vạt chẩm cổ lưng tại Việt Nam 26
1.4. Ứng dụng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong khảo sát mạch máu của vạt chẩm cổ lưng 26
1.4.1. Trên thế giới 26
1.4.2. Ở Việt Nam 27
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu 29
2.1.1. Nghiên cứu hình ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò 29
2.1.2. Nghiên cứu lâm sàng 29
2.1.3. Phương tiện nghiên cứu 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Nghiên cứu chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò 31
2.2.2. Nghiên cứu trên lâm sàng 37
2.3. Xử lý và phân tích số liệu 58
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 59
3.1. Đặc điểm giải phẫu của nhánh xuống của động mạch chẩm và nhánh lên của động mạch mũ vai 59
3.1.1. Kết quả khảo sát nhánh xuống động mạch chẩm 59
3.1.2. Kết quả khảo sát nhánh lên của động mạch mũ vai 66
3.2. Kết quả ứng dụng vạt chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong tạo hình sẹo di chứng bỏng vùng cằm cổ 68
3.2.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu 68
3.2.2. Kết quả trong và sau phẫu thuật 74
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN 82
4.1. Nghiên cứu vạt chẩm cổ lưng bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò 82
4.1.1. Vai trò của kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong nghiên cứu vạt da nhánh xuyên 82
4.1.2. Khảo sát nhánh xuống ĐM chẩm trên hình ảnh chụp MDCT 84
4.1.3. Khảo sát nhánh lên động mạch mũ vai trên hình ảnh chụp MDCT 88
4.2. Nghiên cứu lâm sàng 89
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng 89
4.2.2. Lý do chọn vạt 95
4.2.3. Cơ sở khoa học về độ tin cậy của vạt 97
4.2.4. Thiết kế vạt 102
4.2.5. Về giải phóng sẹo vùng cằm cổ 103
4.2.6. Phẫu tích vạt chẩm cổ lưng 104
4.2.7. Về kích thước vạt 105
4.2.8. Về xử trí nơi cho vạt 105
4.2.9. Hiệu quả của kỹ thuật nối mạch vi phẫu tại đầu xa trong mở rộng kích thước vạt da chẩm cổ lưng 107
4.2.10. Về đánh giá kết quả 110
4.2.11. Về thất bại và biến chứng 112
4.2.12. Một vài điểm lưu ý khi ứng dụng vạt da chẩm cổ lưng nối mạch vi phẫu tại đầu xa trên lâm sàng 113
KẾT LUẬN 119
KIẾN NGHỊ 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Các thông số chụp cắt lớp vi tính đa đầu dò khảo sát nhánh xuống động mạch chẩm 32
Bảng 2.2. Các thông số chụp cắt lớp vi tính đa đầu dò khảo sát nhánh lên động mạch mũ vai 36
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới của đối tượng khảo sát 59
Bảng 3.2. Chiều dài của nhánh xuống động mạch chẩm 59
Bảng 3.3. Đường kính của nhánh xuống ĐM chẩm tại nguyên ủy 61
Bảng 3.4. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuống động mạch chẩm đến mỏm chũm cùng bên 61
Bảng 3.5. Khoảng cách từ nguyên ủy đến ụ chẩm ngoài 61
Bảng 3.6. Khoảng cách từ nguyên ủy nhánh xuống động mạch chẩm đến đường giữa 63
Bảng 3.7. Khoảng cách từ vị trí nhánh xuyên chui qua cân lên da đến mỏm chũm cùng bên 63
Bảng 3.8. Khoảng cách từ vị trí ĐM lên da đến ụ chẩm ngoài 65
Bảng 3.9. Khoảng cách từ vị trí động mạch xuyên lên da đến đường giữa 65
Bảng 3.10. Khoảng cách từ vị trí ĐM xuyên qua cân lên da đến bề mặt da 65
Bảng 3.11. Đặc điểm tuổi giới đối tượng khảo sát động mạch mũ vai 66
Bảng 3.12. Số lượng nhánh xuyên động mạch mũ vai 66
Bảng 3.13. Chiều dài nhánh lên động mạch mũ vai 66
Bảng 3.14. Đường kính nhánh lên động mạch mũ vai tại nguyên ủy 67
Bảng 3.15. Đường kính nhánh lên ĐM mũ vai tại vị trí xuyên cân lên da 68
Bảng 3.16. Tuổi và giới của người bệnh 68
Bảng 3.17. Lý do vào viện của bệnh nhân 69
Bảng 3.18. Phân bố vị trí sẹo vùng cằm cổ 70
Bảng 3.19. Tính chất sẹo vùng cằm cổ 70
Bảng 3.20. Đặc điểm hình thái sẹo vùng cằm cổ 70
Bảng 3.21. Màu sắc sẹo vùng cằm cổ 71
Bảng 3.22. Đặc điểm cảm giác sẹo vùng cằm cổ 71
Bảng 3.23. Thời gian từ khi bỏng đến khi phẫu thuật 72
Bảng 3.24. Ảnh hưởng của sẹo đến các cơ quan lân cận 73
Bảng 3.25. Đặc điểm vô cảm trong phẫu thuật 74
Bảng 3.26. Góc xoay của vạt 75
Bảng 3.27. Thời gian phẫu thuật 75
Bảng 3.28. Kích thước vạt da cân CCL có nối mạch vi phẫu tại đầu xa 75
Bảng 3.29. Tình trạng vạt sau khi xoay tạo hình tổn thương vùng cằm cổ 76
Bảng 3.30. Tình trạng nơi cho vạt 76
Bảng 3.31. Thời gian liền vết mổ (ngày) 76
Bảng 3.32. Đánh giá kết quả gần 78
Bảng 3.33. Đánh giá kết quả gần cải thiện góc α trước và sau phẫu thuật 78
Bảng 3.34. Đánh giá kết quả xa 80
Bảng 3.35. Đánh giá kết quả xa cải thiện góc α trước và sau phẫu thuật 80
Bảng 3.36. Nhận định chủ quan của BN về mặt chức năng và thẩm mỹ 80
Bảng 3.37. Liên quan của di chứng bỏng với công việc trước và sau phẫu thuật 81
Bảng 4.1. So sánh kích thước vạt chẩm cổ lưng có nối mạch đầu xa và vạt chẩm cổ lưng có trì hoãn 109
Bảng 4.2. Tình trạng vạt sau khi xoay tạo hình vùng cằm cổ giữa vạt chẩm cổ lưng có nối mạch vi phẫu tại đầu xa và vạt chẩm cổ lưng có trì hoãn 110
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1. Sơ đồ mô phỏng góc α 5
Hình 1.2. Sẹo di chứng bỏng vùng căm cổ 6
Hình 1.3. Các vùng cấp máu cho da 13
Hình 1.4. Cấp máu cho da vùng lưng 13
Hình 1.5. Các nhánh xuyên da của động mạch mũ vai] 15
Hình 1.6. Thiết kế vạt vai ngang và vạt cận bả 16
Hình 1.7. Vùng cấp máu của nhánh da động mạch mũ vai 16
Hình 1.8. Các nhánh xuyên của động mạch liên sườn 18
Hình 1.9. Vùng cấp máu của các nhánh xuyên động mạch gian sườn 18
Hình 1.10. Vùng cấp máu động mạch cổ nông 20
Hình 1.11. Vùng cấp máu của động mạch chẩm 21
Hình 2.1. Các phương tiện, dụng cụ được sử dụng tại 30
Hình 2.2. Đường đi và chiều dài nhánh xuống của động mạch chẩm 33
Hình 2.3. Đường kính nhánh xuống tại nguyên ủy 33
Hình 2.4. Tương quan của nguyên ủy nhánh xuống động mạch chẩm với các mốc giải phẫu lân cận 34
Hình 2.5. Tương quan của vị trí động mạch xuyên cân lên da với các mốc giải phẫu lân cận 35
Hình 2.6. Hệ thống các nhánh của ĐM mũ vai trên phim chụp MDCT 36
Hình 2.7. Các đặc điểm của nhánh lên của động mạch mũ vai 37
Hình 2.8. Bệnh nhân đã được phẫu thuật cắt sẹo, ghép da dày toàn lớp 39
Hình 2.9. Sẹo lồi 39
Hình 2.10. Sẹo phì đại 39
Hình 2.11. Sẹo vùng cằm cổ sau bỏng gây co kéo miệng, môi, mí dưới 40
Hình 2.12. Sơ đồ mô phỏng góc α 41
Hình 2.13. Đánh giá vùng cho vạt 41
Hình 2.14. Chụp ảnh bệnh nhân các tư thế trước mổ 42
Hình 2.15. Cắt bỏ tổ chức sẹo vùng cổ, giải phóng co kéo các cơ quan 44
Hình 2.16. Cắt sẹo, giải phóng co kéo các mép da, bóc tách bó mạch nhận 45
Hình 2.17. Thiết kế vạt da vùng lưng 46
Hình 2. 18. Phẫu tích cuống mạch mũ vai 47
Hình 2.19. Vạt da được làm mỏng bằng kéo và thắt cuống mạch mũ vai 48
Hình 2.20. Khâu kín vùng cho vạt 49
Hình 2.21. Ghép da mỏng vùng cho vạt 49
Hình 2.22. Nối vi phẫu bó mạch mặt và bó mạch mũ vai 50
Hình 2.23. Xoay vạt che phủ tổn khuyết 50
Hình 2.24. Vạt sống hoàn toàn sau phẫu thuật 52
Hình 2.25. Vùng cho vạt nhiễm khuẩn sau ghép da tự do, vết mổ liền thì hai 53
Hình 2.26. Kết quả gần 55
Hình 2.27. Kết quả xa 56
Hình 3.1. Đường đi và chiều dài nhánh xuống của động mạch chẩm 60
Hình 3.2. Đường kính nhánh xuống ĐM chẩm tại nguyên ủy trên phim chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò 60
Hình 3.3. Tương quan của nguyên ủy nhánh xuống động mạch chẩm 62
Hình 3.4. Tương quan của vị trí động mạch xuyên cân lên da với các mốc giải phẫu lân cận 64
Hình 3.5. Các đặc điểm của nhánh lên của động mạch mũ vai 67
Hình 4.1. Sẹo vùng cằm cổ sau bỏng gây co kéo miệng, răng, mí dưới 93
Hình 4.2. Sơ đồ cấp máu vùng chẩm cổ lưng 107
Recent Comments