Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư buồng trứng tái phát tại BV K từ 2013-2/2015
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư buồng trứng tái phát tại BV K từ 2013-2/2015/ Mai Thị Kim Ngân. Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa hay gặp ở phụ nữ. Trên thế giới UTBT đứng ở vị trí thứ sáu trong các loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở nhóm phụ nữ da trắng (châu Âu và Bắc Mỹ), tỷ lệ thấp ở các nước châu Á. Theo thống kê tại Mỹ, năm2014 có 21.980 ca mới mắc và có 14.270 ca chết do bệnh này, số phụ nữ tử vong vì UTBT bằng tổng số phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc tử cung [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2004, bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư phụ khoa và đứng hàng thứ 7 trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo ghi nhận ở TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân [2],[3].
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2017.00722 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Về mô bệnh học, 80-90% UTBT là loại biểu mô, 5-10% là ung thư tế bào mầm và khoảng 5% ung thư có nguồn gốc mô đệm. Hơn 70% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn (giai đoạn III, IV) nguyên nhân do vị trí buồng trứng ở sâu và các triệu chứng của bệnh thường mơ hồ, dễ lẫn với các bệnh nội khoakhác. Thời gian sống thêm phụ thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh
[31],[34].
Điều trị chuẩn của UTBT là phẫu thuật triệt căn, phẫu thuật công phá u tối đa nhằm giảm thể tích u, tạo điều kiện cho hóa trị bổ trợ phát huy tác dụng. Phác đồ hóa trị bổ trợ là sự phối hợp của hai nhóm Taxane và Platium.
Ung thư buồng trứng tái phát là bệnh xuất hiện trở lại sau 6 tháng kể từ lúc hoàn thành điều trị.Trường hợp xuất hiện triệu chứng trong thời gian 6 tháng kể từ lúc hoàn thành điều trị được xem là bệnh tiên phát chưa lui bệnh hoàn toàn, không xếp vào nhóm tái phát [54],[65].
Vì bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn muộn nên dù được điều trị đúng theo phác đồ, tỉ lệ tái phát cũng như di căn của ung thư buồng trứng còn rất cao, thời gian tái phát ngắn [76]. Ung thư buồng trứng tái phát có thể được phát hiện sớm thông qua các thăm dò cận lâm sàng khi người bệnh khám định kì mặc dù không có các triệu chứng lâm sàng hoặc giai đoạn muộn hơn khi người bệnh đến khám vì có triệu chứng lâm sàng tái phát. Ở nước ta, do ý thức chăm sóc sức khỏe của người bệnh chưa cao cùng với định kiến về bệnh ung thư nên bệnh nhân hay bỏ tái khám và chỉ đến khám lại khi có triệu chứng tái phát rõ, do đó đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng rất thay đổi [3],[54].Khi UTBT tái phát được chẩn đoán sớm sẽ nâng cao hiệu quả điều trị. Những năm gần đây, có một số tác giả đã tiến hành nghiên cứu về ung thư buồng trứng tái phát nhưng chủ yếu về đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị mà chưa đi sâu vào đánh giá, phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến khả năng tái phát và đặc điểm của tái phát.Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô buồng trứng tái phát, di căn.
2. Nhận xét đặc điểm tái phát, di căn, phân tích mối liên quan giữa chúng với một số yếu tố lúc chẩn đoán ban đầu và nồng độ CA-125 khi tái phát, di căn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư buồng trứng tái phát tại BV K từ 2013-2/2015
1. Siegel R, Ma J, Zou Z, et al (2014). CancerStatistics. CA Cancer J Clic, 64, 9-29.
2. Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong (2008)Dịch tễ học bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học,Hà Nội, 19-21.
3. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai(2010), Ung thư buồng trứng, Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 189-199.
4. Barakat, Richard R and et al (2009),Principles and Practice of Gynecologic Oncology, 5th Edition, Chapter25.
5. Trần Văn Thuấn, Bùi Diệu, Nguyễn Văn Tuyên (2007), Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, 339-351.
6. Abraham, Jame, Gulley (2005), Gynecologic-Ovarian Cancer, Bethesda Handbook of Clinical Oncology, 2nd Edition, Section 6.
7. DeVita V. T et al (2011), Principles & Practice of Oncology, 9th Edition, Part 8 – Practice of Oncology > Chapter 104 – Gynecologic Cancers > Section 5: Ovarian Cancer, Fallopian Tube Carcinoma, and Peritoneal Carcinoma.
8. Frank H (2007), Phần 5 – Chậu hông và đáy chậu, Atlas giải phẫu người, 5, Nhà xuất bản Y học, Hà Nôi.
9. Đỗ Xuân Hợp (1997), Giải phẫu bụng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 321-324.
10. Nguyễn Văn Huy (2006), Giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 304-310.
11. Clement PB (1989), Anatomy and Histology of the Ovary, Kurman RJ, ed. Blaustein's Pathology of the Female Genital Tract. 4th ed. New York, NY: Springer-Verlag;438-470.
12 Trịnh Bình (2007), Mô Phôi – Phần Mô học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 224-229.
13 Ozols RF, Schwwart PE, Eifel PJ (2001), Ovarian cancer, fallopian tube carcinoma, and peritoneal carcinoma, Devita VT, Hellman S, Rosenberg RA, eds Cancer, 1597-1632.
14. Nguyễn Bá Đức (2004), Ghi nhận ung thư Hà Nội, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 7, 12, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
15. Nguyễn Văn Định (1997), Ung thư buồng trứng, Bài giảng ung thư học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 167-172.
16. National Comprehensive Cancer Network Clinical Practice Guidelines in Oncology (Version 2012), Epithelial Ovarian Cancer/ Fallopian Tube Cancer/ Primary Peritoneal Cancer.
17. Robert Bristow and Deborah Amstrong (2010), Early diagnosis and treatment of cancer: ovarian cancer, Saunders Elserier, Philadenphia.
18. Nguyễn Văn Hiếu và CS (2010), Ung thư buồng trứng, điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 346 – 355.
19. Valena Soto Wright, et al (1995), The natural history and detection of epithelial ovarian cancer, Gynecology and Obstetrics, chap 28, 1-12.
20. Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Trần Thị Lợi, Vũ Thị Kim Chi (2000), Nghiên cứu dự đoán độ lành ác của khối u buồng trứng bằng siêu âm và CA- 125, CA-153 trong huyết thanh, Y học TP. Hồ Chí Minh 2000,4, 216 – 220.
21. Fleischer.AC (1996), Early detection ovarian with transvaginal colour Doppler ultrasonography, Am J of Obstetrics and Gynecology, 174(1), 101-106.
22. Karlan BY (1997), The status of ultrasound and color Doppler imaging for the early detection of ovarian carcinoma, Cancer Invest 1997, 15, 265.
23. Van Nagell JR Jr, DePriest PD, Reedy MB, et al (2000), The efficacy of transvaginal sonographic screening in asymptomatic women at risk for ovarian cancer, Gynecol Oncol 2000, 77, 350.
24. Bast RC Jr., Knapp RC (1985), Use of the CA-125 antigen in diagnosis and monitoring of ovarian carcinoma, Euro J Obstet Gynecol Reprod Biol 1985, 19, 354.
25. Chen DX, Schwartz PE, Li XG, Yang Z (1988), Evaluation of CA-125 levels in differentiating malignant from benign tumors in patients with pelvic masses, Obstet Gynecol 1988, 72, 23.
26. Hans – B Krebs, MD; Dean R. Goplerus, MD et al (1986), Role of CA- 125 as tumor marker in Ovarian Carcinoma, Obstet Gynecol; 67, 473¬477.
27. Ignace B.Vergote; Ole P. Bormer; Vera M. et al (1987), Evaluation of serum CA-125 level in the monitoring of Ovarian Cancer, Am. J Obstet Gynecol,157, 8892.
28. Markman M (2002), The use of PET scanning in ovarian cancer, Gynecol Oncol 2002, 85, 391.
29. Albert Altchek, M.D (2003), Germ cell tumours of ovary, Gonadol Sex – Cord Stromal Tumours, Diagnosis and Management of Ovarian Disorders 2003,95, 125.
30. Michael I.F. (1998), Prognostic factors in ovarian cancer, Semin Oncol, 25(3), 305-314.
31. Villa A, Parazzini F, Acerboni S, Guarnerio P, et al (2008), Survival and prognostic factors of early ovarian cancer, Br J Cancer; 77(1), 123-124.
32. Paramasivam S, et al (2005), Prognostic importance of preoperative CA- 125 in International Federation of Gynecology and Obstetrics stage I epithelial ovarian cancer: an Australian multicenter study,/ Clin Oncol; 23(25), 5938-42.
33. Nguyễn Đình Tạo (2012), Nhận xét kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Trần Bá Khuyến (2013), Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư buồng trứng tái phát, di căn bằng Pegylated Liposomal Doxorubicin, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại Học Y Hà Nội.
35. Donovan HS, Ward SE, Sereika SM(2013), Web-Based Symptom
Management for Women With Recurrent Ovarian Cancer: A Pilot
Randomized Controlled Trial of the Write Symptoms Intervention, 318-327.
36. Nguyễn Đức Phúc (2010),Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III bằng phẫu thuật kết hợp với hóa trị liệu, Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
37. Vũ Bá Quyết (2010), Nghiên cứu giá trị của CA-125 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị bệnh ung thư biểu mô buồng trứng, Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
38. Trần Thị Tuyết Lan (2004),Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng-cận lâm sàng, mô bệnh học ung thư buồng trứng nguyên phát tại bệnh viện phụ sản trung ương 2001-2004, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà nội.
39. Amate P, Huchon C, Dessapt AL(2013), Ovarian cancer: sites of recmrence/nt J Gynecol Cancer,23, 1590-1596.
40. Nguyễn Văn Tuyên, Lê Thị Vân (2012), Hình ảnh lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn FIGO IIIC bằng phẫu
thuật kết hợp với hóa trị tại bệnh viện K, Tạp chí ung thư học Việt Nam;2, 239 – 250.
41. Petrillo M, Ferrandina G (2013),Timing and pattern of recurrence in ovarian cancer patients with high tumor dissemination treated with primary debulking surgery versus neoadjuvant chemotherapy, 3955¬3960.
42. Menczer J, Chetrit A, Sadetzki S (2006), Follow-up of ovarian and primary peritoneal carcinoma: the value of physical examination in patients with pretreatment elevated CA-125 level, 137-140.
43. Nguyễn Văn Lợi (2005), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn III tại bệnh viện K từ 2000-2004, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
44. Sun HD, Lin H, Jao MS, Wang KL (2012), A long-term follow-up study of 176 cases with adult-type Recurrent Ovarian Cancer, 244-249.
45. Lê Hồng Quang (2000), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng tại bệnh viện K 1995-1999, Luận văn tốt nghiệp BSNT bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
46. Nguyễn Trọng Diệp (2012), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư biểm mô buồng trứng giai đoạn Ic và II bằng phẫu thuật kết hợp hóa chất tại bệnh viện K, Luận văn tốt nghiệp BSNT, Trường Đại Học Y Hà Nội.
47. Ayhan. B, et al(2005), CA-125 AUC as a new prognostic factor for patients with ovarian cancer. Gynecol Oncol, 97, 529-534.
48. Tuxen MK, Soletormos G, P Dombernowsky(2001), Serum tumor marker CA-125 in monitoring of ovarian cancer during first-line chemotherapy, 1301-1307.
49. Liu S, Liu JH, Huang H, Peng XP, Wang YM (2003), Analysis of risk factors for epithelial ovarian cancer recurrence,AiZheng, 2003 Nov; 22(11), 1197-200.
50. Karagol H, et al (2009), Factors related to recurrence after pathological complete response to postoperative chemotherapy in patients with epithelial ovarian cancer, Tumori, 95(2), 207-211.
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIẢI PHẪU HỌC VÀ MÔ HỌC CỦA BUỒNG TRỨNG 3
1.1.1. Giải phẫu của buồng trứng 3
1.1.2. Mô học 4
1.2. DỊCH TỄ 4
1.2.1. Trên thế giới 4
1.2.2. Tại Việt Nam 5
1.3. NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 5
1.4. CÁC HÌNH THÁI LAN TRÀN CỦA UTBT 6
1.4.1. Xâm lấn tại chỗ, tại vùng 6
1.4.2. Theo ổ phúc mạc 7
1.4.3. Theo đường bạch huyết 7
1.4.4. Theo đường máu 7
1.5. CHẨN ĐOÁN 7
1.5.1. Chẩn đoán xác định 7
1.5.2. Chẩn đoán mô bệnh học 11
1.5.3. Chẩn đoán giai đoạn 12
1.6. CHẨN ĐOÁN TÁI PHÁT 14
1.6.1. Triệu chứng lâm sàng 14
1.6.2. Triệu chứng cận lâm sàng 15
1.7. ĐIỂU TRỊ 15
1.7.1. Điều trị UTBMBT giai đoạn I 16
1.7.2. Điều trị UTBMBT giai đoạn II 16
1.7.3. Điều trị UTBMBT giai đoạn III 16
1.7.4. Điều trị UTBMBT giai đoạn IV 16
1.7.5. Điều trị UTBMBT tái phát, kháng Platium 16
1.8. TIÊN LƯỢNG 17
1.8.1. Giai đoạn bệnh 17
1.8.2. Thể tích u tồn dư sau mổ 17
1.8.3. Nồng độ CA-125 huyết thanh 17
1.8.4. Mô bệnh học và độ mô học 17
1.8.5. Các yếu tố khác 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 19
2.1.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán 19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 20
2.2.2. Cỡ mẫu 20
2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin 20
2.3. PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 21
2.4. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 23
3.1.1. Tuổi BN 23
3.1.2. Giai đoạn lúc chẩn đoán ban đầu 23
3.1.3. Loại mô bệnh học 24
3.1.4. Thời gian tái phát, di căn 25
3.1.5. Lí do vào viện 25
3.1.6. Triệu chứng cơ năng, toàn thân 26
3.1.7. Triệu chứng thực thể 27
3.1.8. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm ổ bụng 27
3.1.9. Đặc điểm tổn thương trên CT Scan 28
3.1.10. So sánh giữa siêu âm và CT ổ bụng 29
3.1.11. Nồng độ CA-125 huyết thanh 29
3.1.12. Nồng độ Hemoglobin máu 30
3.1.13. Giá trị một số chỉ số máu khác 30
3.2. Đặc điểm tái phát, di căn và mối liên quan với một số yếu tố 31
3.2.1. Vị trí tái phát, di căn 31
3.2.2. Số vị trí tái phát, di căn 31
3.2.3. Mối liên quan giữa thời gian tái phát, di căn và một số yếu tố 32
3.2.3.1. Với tuổi (lúc chẩn đoán ban đầu) 32
3.2.3.2. Với giai đoạn bệnh ban đầu 32
3.2.3.3. Với loại mô bệnh học 33
3.2.3.4. Với phác đồ hóa chất điều trị trước tái phát 33
3.2.4. Mối liên quan giữa đặc điểm tái phát, di căn và nồng độ CA-125..34
3.2.4.1. Số vị trí tái phát, di căn và nồng độ CA-125 34
3.2.4.2. Vị trí tái phát, di căn và nồng độ CA-125 35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 36
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 36
4.1.1. Tuổi bệnh nhân 36
4.1.2. Giai đoạn lúc chẩn đoán ban đầu 36
4.1.3. Thể mô bệnh học 37
4.1.4. Thời gian tái phát, di căn 38
4.1.5. Lý do bệnh nhân vào viện 38
4.1.6. Triệu chứng cơ năng, toàn thân 40
4.1.7. Triệu chứng thực thể 40
4.1.8. Cận lâm sàng 41
4.1.8.1. Chẩn đoán hình ảnh 41
4.1.8.2. Nồng độ CA-125 42
4.2. Đặc điểm tái phát, di căn và mối liên quan với một số yếu tố 43
4.2.1. Vị trí và số vị trí tái phát, di căn 43
4.2.2. Liên quan giữa thời gian tái phát, di căn và một số yếu tố 43
4.2.2.1. Với giai đoạn bệnh trước khi tái phát 43
4.2.2.2. Với tuổi (lúc chẩn đoán ban đầu) 44
4.2.2.3. Với loại mô bệnh học 44
4.2.2.4. Với phác đồ hóa chất điều trị trước tái phát 45
4.2.3. Mối liên quan giữa đặc điểm tái phát, di căn và nồng độ CA-125..45
KẾT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Bảng 3.1: Lý do chính BN đến viện khi chẩn đoán tái phát, di căn 25
Bảng 3.2: Tổn thương trên CT Scan 28
Bảng 3.3: Độ nhậy của siêu âm và CT phát hiện u tiểu khung 29
Bảng 3.4: Nồng độ CA-125 tại thời điểm tái phát, di căn 29
Bảng 3.5: Chỉ số máu khác khi bệnh tái phát, di căn 30
Bảng 3.6: Vị trí tái phát, di căn 31
Bảng 3.7: Đặc điểm số vị trí tái phát, di căn 31
Bảng 3.8: Thời gian tái phát, di căn trung bình theo tuổi 32
Bảng 3.9: Thời gian tái phát, di căn trung bình theo giai đoạn bệnh ban đầu.32
Bảng 3.10: Thời gian tái phát, di căn trung bình theo mô bệnh học 33
Bảng 3.11: Thời gian tái phát, di căn và phác đồ hóa chất điều trị trước đó. . 33
Bảng 3.12: Liên quan giữa số vị trí tái phát, di căn và CA-125 34
Bảng 3.13: Liên quan giữa vị trí tái phát, di căn và CA-125 35
DANH MỤC TRANH
Hình 1.1. Tử cung và phần phụ nhìn từ sau 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh theo tuổi 23
Biểu đồ 3.2: Giai đoạn bệnh lúc chẩn đoán ban đầu 23
Biểu đồ 3.3: Phân bố các thể mô bệnh học 24
Biểu đồ 3.4: Phân bố thời gian tái phát, di căn 25
Biểu đồ 3.5: Triệu chứng cơ năng, toàn thân 26
Biểu đồ 3.6: Triệu chứng thực thể 27
Biểu đồ 3.7: Tổn thương trên siêu âm ổ bụng khi tái phát ổ bụng 27
Biểu đồ 3.8: Nồng độ Hb khi được chẩn đoán tái phát, di căn 30
Recent Comments