Phẫu thuật điều trị bệnh lý tim bẩm sinh ở người lớn

Phẫu thuật điều trị bệnh lý tim bẩm sinh ở người lớn
Vũ Ngọc Tú
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang gồm 33 trường hợp được phẫu thuật từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2021. Trong số bệnh nhân được mổ tim hở, tỉ lệ bệnh tim bẩm sinh được phẫu thuật ở người lớn chiếm gần một phần tư (22,3%). Hai dị tật thường gặp nhất là van động mạch chủ hai lá (14 trường hợp, 42,4%), thông liên nhĩ (10 trường hợp, 30,3%). Nhiều bệnh nhân được phẫu thuật khi đã có các biến chứng nặng do bệnh tiến triển trong thời gian dài: suy tim nặng, tăng áp lực động mạch phổi, phồng lớn động mạch chủ lên, giãn động mạch chủ xuống… Ngoài phương pháp mổ tim hở kinh điển, các phẫu thuật ít xâm lấn đã được áp dụng cho những trường hợp bệnh lý không quá phức tạp và không có các biến chứng nặng với kết quả tốt.

MÃ TÀI LIỆU

TCYDH.2022.01340

Giá :

20.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Hiện nay tỷ lệ bệnh tim bẩm sinh trên toàn thế giới là 9 trên 1000 người mới sinh và có sự thay đổi đáng kể theo vùng địa lý. Trong khi tỷ lệ dị tật tim bẩm sinh nặng đang giảm ở nhiềunước phát triển do sự tiến bộ của chiến lượcsàng lọc thai kỳ, nhất là với các thai nhi nguy cao. Thêm vào đó, sự cải thiện của điều trị nội khoa, phẫu thuật và can thiệp trong những thập kỷ qua đã giúp cho trên 90% cá thể mắc tim bẩm sinh được sinh ra có thể sống tới tuổi trưởng thành. Do đó tỷ lệ người có bệnh tim bẩm sinh trong cộng đồng, bao gồm người trưởng thànhđã tăng lên và vượt xa số trẻ em bị bệnh này.1Bên cạnh những bệnh nhân đã được theo dõi và điều trị, những bệnh nhân chưa được điều trị thực sự chủ yếu bao gồm các dị tật bẩm sinh mức độ nhẹ như: bệnh van động mạch chủ(ĐMC) hai lá, các lỗ thông liên nhĩ hoặc mức độ trung bình như: thông liên nhĩ, thông liên thất, hẹp eo động mạch chủ, hẹp van động mạch chủ. Tuy nhiên cũng có những dị tật ở mức độ nặng như tứ chứng Fallot.1Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về phẫu thuật bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em cho từng bệnh lý cụ thể với các kết quả khả quan và càng ngày càng được cải thiện.2-4 Tuy nhiên, chưa có nhiều báo cáo được thực hiện cho  những  trường  hợp  bệnh  lý  này  ở  người trưởng thành. Ngoài ra, các phương pháp can thiệp qua da tuy đã góp phần tích cực điều trị bệnh tim bẩm sinh ở người lớn, nhưng nhiều trường hợp vẫn phải phẫu thuật vì giới hạn về kĩ thật (ví dụ bệnh thông liên nhĩ có gờ lỗ thông quá nhỏ, bệnh thông liên thất vùng phễu), hay do chi phí cao (thay van ĐMC qua da) hoặc do  chính  các  biến  chứng  khi  can  thiệp  (trôi dụng cụ bít lỗ thông).5,6 Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm bệnh lý, phương pháp và kết quả phẫu thuật cho các dị tật tim bẩm sinh ở người lớn, nhấn mạnh đến những điểm khác biệt so với ở trẻ em

Chi tiết bài viết
Từ khóa
tim bẩm sinh ở người lớn, thông liên nhĩ, van động mạch chủ hai lá

Tài liệu tham khảo
1. Baumgartner H, De Backer J, Babu-Narayan SV, et al. 2020 ESC Guidelines for the management of adult congenital heart disease: The Task Force for the management of adult congenital heart disease of the European Society of Cardiology (ESC). Endorsed by: Association for European Paediatric and Congenital Cardiology (AEPC), International Society for Adult Congenital Heart Disease (ISACHD). European Heart Journal. 2021;42(6):563-645. doi: http://10.1093/eurheartj/ehaa554.
2. Nguyễn Sinh Hiền. Đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 2020;20:95-101. doi: http://10.47972/vjcts.v20i. 93.
3. Nguyễn Xuân Hùng, Nguyễn Đức Dũng, Trần Hoài Ân, Đinh Trần Nguyên Vũ, Bùi Đức An Vinh. Phẫu thuật điều trị kênh nhĩ thất toàn phần tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 2020;20:102-107. doi: http://10.47972/vjcts.v20 i.94.
4. Vũ Thị Chang, Đinh Phương Thảo, Nguyễn Trần Thủy, Đỗ Anh Tiến. Đánh giá kết quả sau phẫu thuật vá thông liên nhĩ ở trẻ dưới 10kg tại Trung tâm Tim mạch – Bệnh viện E. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 2021;34:20-29. doi: 10.47972/vjcts.v34i.613.
5. Trương Quang Bình, Đỗ Nguyên Tín, Võ Mỹ Phượng, Vũ Hoàng Vũ. Biến chứng sớm của phương pháp đóng thông liên nhĩ lỗ thứ phát bằng dụng cụ qua thông tim can thiệp. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2015;70:69-74.
6. Trần Tiến Anh, Nguyễn Lân Hiếu. Nghiên cứu đặc điểm thông liên nhĩ lỗ thứ hai có phình vách liên nhĩ và kết quả sớm can thiệp bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2018;84-85:261-262.
7. Phạm Mạnh Hùng, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Ngọc Quang, và cs. Đánh giá hiệu quả sớm của kĩ thuật thay van động mạch chủ qua đường ống thông để điều trị bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2016;74:17-24.
8. Fleck T, Ehrlich M Fau – Czerny M, Czerny M Fau – Wolner E, Wolner E Fau – Grabenwoger M, Grabenwoger M Fau – Grimm M, Grimm M. Intraoperative iatrogenic type A aortic dissection and perioperative outcome. 1569-9285 (Electronic). doi: https://doi.org/10.1510/icvts.2005.114900.
9. Dương Đức Hùng. Kết quả sớm phẫu thuật bentall tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 2020;20:40-46. doi: http://10.47972/vjcts.v20i. 83.
10. Nguyễn Thị Mai Ngọc, Kim Ngọc Thanh, Nguyễn Thị Duyên, và cs. Can thiệp tim bẩm sinh tại Viện Tim mạch Việt Nam – Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả sau 2 năm nhìn lại 2015 -2016. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2018;84-85:145-152.
11. Đặng Quang Huy, Phạm Thị Kim Lan, Nguyễn Công Hựu, Trương Thanh Hương, Lê Ngọc Thành. Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ: Kinh nghiệm ở một trung tâm. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 2020;18:26-35. doi: http://10.47972/vjcts.v18i.113.

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/