Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm

Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm.Thông liên thất (TLT) là khi có sự thông thương giữa buồng thất trái (TTr) và thất phải (TP) với nhau, có thể TLT đơn thuần hoặc phối hợp với các tổn thương tim khác [2, 3]. Thông liên thất là một trong những bệnh tim bẩm sinh (TBS)hay gặp nhất chiếm khoảng 20 – 30%, là bệnh TBS mà các bác sĩ tim mạch nhi và phẫu thuật viên TBSgặp thường xuyên nhất[4]. Có nhiều thể TLT khác nhau, một sốthể TLT có thể tự bít kín và một số khác lại có thể gây suy tim, tăng áp lựcđộng mạch phổi sớm. Vì vậy quyết địnhkhó khăn nhất đối với các bác sĩ tim mạch nhi, bác sỹ can thiệp cũng như các phẫu thuật viên là thời điểm nào cần điều trị, đặc biệt là chỉ định can thiệp qua da hay phẫu thuật (PT) hoặc theo dõi nội khoa[5, 6].

MÃ TÀI LIỆU

 CAOHOC.2020.00045

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890


Can thiệp phẫu thuật bệnh TLT bắt đầu từ năm 1952, khi Muller và Dammann thắt hẹp (banding) thân động mạch phổi (ĐMP) lại với mục đích để hạn chế dòng máu lên phổi ở bệnh nhân TLT lỗ lớn[7]. Bệnh nhân (BN) đầu tiên được phẫu thuật vá TLT do Lillehei và cộng sự (cs) thực hiện vàonăm 1954, sử dụng tuần hoàn chéo với một người lớn đóng vai trò như một bơm ôxy [8]. Sau đó sự phát triển của tim phổi máy đã đượcáp dụng rất rộng rãi và cho kết quả lâm sàng rất tốt. Dushane và cs năm 1956 đã báo cáo phương pháp vá TLT qua mở thất với tỷ lệ tử vong chấp nhận được. Trong khi đó Stirling và cs báo cáo PT vá TLT qua đường mở nhĩ để tránh đường mở thất. Năm 1961, Kirklin và cs  rồi sau đó là Sigmann báo cáo phẫu thuật vá TLT ở trẻ nhỏ thành công. Tiếp đó, những tác giả khác như Okamoto (1969), Barratt-Boyes (1976) đã áp dụng PT vá TLT ở trẻ nhỏ dùng phương pháp hạ thân nhiệt sâu và ngừng tuần hoàn. Từ đó rất nhiều tiến bộ trong kỹ thuật chạy tim phổi máy, bảo vệ tim đã cho phép phẫu thuật viên phẫu thuật vá TLT với kết quả rất khả quan và tỷ lệ tai biến giảm dần khi theo dõi cả trong thời gian ngắn và dài hạn [9-14]. 
Trong điều trịbệnh TLT, phương pháp kinh điển là phẫu thuật tim hở với sự hỗ trợ của tuần hoàn ngoài cơ thể để vá lỗ TLT, được cho là phương pháp chuẩn vàng, nhưng vẫn còn những tai biến của chạy tuần hoàn ngoài cơ thể, tai biến gây mê hồi sức, nhiễm trùng xương ức, tai biến thần kinh…[15-17]. 
Trong những thập kỉ gần đây có rất nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh TLT, trong đó phương pháp bít TLT qua da bằng dụng cụ hiện đang thu hút sự quan tâm lớn của các bác sĩ can thiệp bệnh TBS bởi tính khả thi về mặt kỹ thuật cũng như kết quả tốt của phương pháp can thiệp bít TLT qua da, nhất là thể TLT phần cơ, TLT phần quanh màng [5, 18, 19].
Từ năm 1987 các dụng cụ (Rashkind và Button) được thiết kế để bít ống động mạch và thông liên nhĩ nhưng đã được sử dụng để bít TLT phần quanh màng [20-24]. Trở ngại lớn nhất của các dụng cụ này là phải dùng bộ thả dù (delivery) lớn (11F), không thu dụng cụ lại được, tỷ lệ thông (shunt) tồn lưu cao (25-60%) và có thể ảnh hưởng đến cấu trúc xung quanh như van động mạch chủ (ĐMC) và  van ba lá (VBL)[22]. 
Dụng cụ đầu tiên được thiết kế để bít TLT phần quanh màng ra đời gọi là Amplatzer đóng vách (AVSO) do hãng AGA sản xuất, là hãng do một bác sỹ người Áo có tên là Kurt Amplazt thành lập năm 1995. Năm 2002, Hijazi và cs báo cáo dụng cụ này được sử dụng bít cho 6 BN với kết quả là không có trường hợp nào còn shunt tồn lưu và tai biến ý nghĩa [25, 26].Sau đó có nhiều nghiên cứu áp dụng cụ Amplatzer nhưng còn nhiều bàn cãi về tính an toàn của dụng cụ này như gây hở van ĐMC, tan máu, rơi dụng cụ, HoBL, viêm nội tâm mạc và BAV. Tai biến BAV có nghiên cứu là 5,7% cao hơn nhiều so với phẫu thuật do vậy hiện tại dụng cụ Amplatzer đóng vách này đã dừng áp dụng do những tai biến nêu trên đặc biệt là tỷ lệ BAV cao[16, 17, 27-30].  
Với mục đích tăng hiệu quả và giảm thiểu các tai biến, gần đây một số dụng cụ mới ra đời hứa hẹn khắc phục được nhược điểm của dụng cụ Amplatzer. Nit-Occlud ® Lê VSD-Coils (Lê VSD Coils) của hãng PFM đã được áp dụng và cho kết quả thành công cao, tuy có giảm được các tai biến như BAV, HoC nhưng tỷ lệ shunt tồn lưu và tan máu còn cao[31]. Tác giả Nguyễn Lân Hiếu và một số tác giả khác cũng đã dùng dụng cụ bít ống động mạch để bít TLT cho kết quả ngắn và trung hạn tốt, tỷ lệ thành công khoảng 96% nhưng vẫn còn một số tai biến[18, 32].
Dụng cụ hai đĩa đồng tâm ra đời cũng nhằm mục đích trên,dụng cụ này đã cải tiến thiết kế của dụng cụ Amplatzer là 2 đĩa đồng tâm và đĩa trái nhỏ hơn (từ 6mm xuống còn 4mm) và chiều dày lớn hơn (từ 1,5mm lên 3mm). Dụng cụ này đã được nghiên cứu, áp dụng lâm sàng và báo cáo, đăng tải trên nhiều Tạp chí tim mạch lớn trên thế giới với kết quả thành công cao và tai biến thấp trong theo dõi trong dài hạn[19, 33, 34].
Ở Việt Nam,tác giả Nguyễn Lân Hiếu và các đồng nghiệp khác ở các Trung tâm Tim mạch đã áp dụng nhiều loại dụng cụ đểbítTLTphần quanh màng như Lê VSD Coils, dụng cụbít ống động và đã có một số báo cáo cho kết quả ngắn và trung hạn tốt[32, 35]. Với dụng cụ hai đĩa đồng tâm cũng đã được sử dụng cho kết quả lâm sàng tốt nhưng chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tính an toàn và hiệu quả của dụng cụ này tại Việt Nam.
Vì vậy, để góp phần tìm hiểu kết quả của bít TLT phần quanh màng bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít thông liên thất phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm"nhằm 02 mục tiêu sau:
1.     Đánh giá tính khả thi, kết quả sớm và trung hạn của phương pháp bít TLT phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm tại Bệnh viện Tim Hà Nội.
2.     Tìm hiểu một số yếu tốảnh hưởng đến kết quả của thủ thuật này

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU    4
1.1.    Đại cương về bệnh thông liên thất    4
1.1.1.    Tỷ lệ bệnh    4
1.1.2.    Bào thai học    4
1.1.3.    Giải phẫu học    5
1.2. Sinh lý bệnh và đặc điểm lâm sàng    9
1.3. Chẩn đoán    11
1.4. Điều trị    12
1.4.1. Diễn biến bệnh tự nhiên và tiên lượng    12
1.4.2. Điều trị nội khoa    14
1.5. Lựa chọn điều trị đóng lỗ TLT bằng PT hoặc can thiệp qua da    17
1.5.1. Thông liên thất lỗ lớn    18
1.5.2. Thông liên thất lỗ nhỏ    20
1.5.3. Thông liên thất dưới hai đại động mạch    20
1.5.4. Các tai biến của điều trị phẫu thuật    20
1.5.5. Kết quả phẫu thuật    21
1.6. Tổng quan về bít TLT phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ    26
1.6.1. Các nghiên cứu lâm sàng bít TLT phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa lệch tâm của AGA    28
1.6.2. Các nghiên cứu lâm sàng bít TLT phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ Nit-Occlud Lê VSD-Coils    33
1.6.3. Các nghiên cứu lâm sàng bít TLT phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ bít ống động mạch    36
1.7. Các nghiên cứu lâm sàng bít TLT phần quanh màng qua ống thông bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm    39
1.8. Tổng quan về các nghiên cứu so sánh bít qua đường ống thông bằng dụng cụ và phẫu thuật tim hở ở BN TLT phần quanh màng    44
1.9. Các hướng dẫn, khuyến cáo điều trị TLT của các Hội Tim mạch về bệnh TBS ở trẻ em và người lớn    46
1.9.1. Hướng dẫn của Trường môn Tim mạch và Hội Tim mạch Mỹ về điều trị tim bẩm sinh năm 2018.    46
1.9.2. Hướng dẫn của Hội Tim mạch Châu Âu về điều trị TBS năm 2010.    48
CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    49
2.1. Đối tượng nghiên cứu    49
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân    49
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    49
2.1.3. Thời gian nghiên cứu    50
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu    50
2.2. Phương pháp nghiên cứu    50
2.2.1. Loại hình nghiên cứu    50
2.2.2.     Các bước tiến hành nghiên cứu    51
2.2.3. Xử lý số liệu    66
2.3. Sơ đồ nghiên cứu    68
2.4. Đạo đức nghiên cứu    69
CHƯƠNG 3.KẾT QUẢ    70
3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu    70
3.2. Đặc điểm bệnh sử, lâm sàng của bệnh nhân nhóm nghiên cứu    72
3.3. Đặc điểm của điện tim đồ, X quang tim phổi thẳng trước thủ thuật    73
3.4. Đặc điểm chung của siêu âm tim qua thành ngực trước thủ thuật    74
3.5. Đặc điểm lỗ thông liên thất trên siêu âm tim qua thành ngực    76
3.6. Những kết quả thủ thuật bít lỗ TLT của nghiên cứu    77
3.6.1. Kết quả về phương pháp giảm đau, đường vào mạch máu    77
3.6.2. Kết quả áp lực ĐMP và Qp/Qs trên thông tim    78
3.6.3. Kết quả đặc điểm lỗ TLT trên thông tim    79
3.6.4. Kết quả thủ thuật bít lỗ TLT    81
3.6.5. Các khó khăn, trở ngại trong quá trình thủ thuật    85
3.6.6. Các rối loạn nhịp tim gặp trong quá trình thủ thuật    87
3.6.7. Các tai biến của thủ thuật    88
3.6.8. Kết quả thành công, thất bại của thủ thuật    89
3.7. Những kết quả của thủ thuật sau 24 giờ.    91
3.8. Những kết quả của thủ thuật sau 1 tháng    95
3.9. Những kết quả của thủ thuật sau 3 tháng    98
3.10. Những kết quả của thủ thuật sau 12 tháng    100
3.11. Những kết quả của thủ thuật sau 18 tháng    101
3.12. Tổng hợp, đánh giá kết quả của thủ thuật trong nghiên cứu    103
3.12.1. Các triệu chứng lâm sàng trước và sau thủ thuật    103
3.12.2. Điện tim đồ trước và sau thủ thuật    104
3.12.3. So sánh ĐK cuối tâm trương TTr trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng    105
3.12.4. So sánh chức năng tâm thu thất trái (EF) trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng    105
3.12.5. So sánh áp lực ĐMP trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng    106
3.12.6. So sánh sự thay đổi của HoBL trên siêu âm trước và sau thủ thuật    107
3.12.7. So sánh kích thước lỗ thông đo trên siêu âm với thông tim    108
3.12.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ shunt tồn lưu ngay sau khi thả dụng cụ.    108
3.12.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ shunt tồn lưu sau 24 giờ, 1, 3, 12 và 18 tháng    110
3.12.10. Tổng hợp thành công, thất bại, các khó khăn, tai biến của 
thủ thuật    115
3.13. Trình bày một bệnh nhân cụ thể được bít TLT phần quanh màng bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm dùng trong nghiên cứu    116
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN    120
4.1. Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu    120
4.2. Đặc điểm bệnh sử, lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu    122
4.3. Đặc điểm điện tim đồ và X quang của bệnh nhân nghiên cứu    123
4.4. Một số đặc điểm siêu âm TM của bệnh nhân nghiên cứu    123
4.5. Đặc điểm áp lực ĐMP trên SÂ của bệnh nhân nghiên cứu    124
4.6. Đặc điểm HoBL và shunt TTr-NP trên SÂ Doppler tim    124
4.7. Đặc điểm lỗ thông liên thất trên siêu âm    125
4.8. Đặc điểm đường vào mạch máu và phương pháp gây mê, giảm đau    126
4.9. Đặc điểm áp lực ĐMP và tỷ lệ Qp/Qs trên thông tim    127
4.10. Đặc điểm lỗ thông liên thất trên hình ảnh chụp buồng thất trái    127
4.11. Đặc điểm cỡ dụng cụ được sử dụng    128
4.12. Một số đặc điểm khác của thủ thuật    129
4.13. Đặc điểm shunt tồn lưu ngay sau thả dụng cụ    130
4.14. Đặc điểm thời gian chiếu tia và thời gian làm thủ thuật    131
4.15. Đặc điểm thành công, nguyên nhân thất bại của thủ thuật.    132
4.16. Các tai biến nặng của thủ thuật.    134
4.17. Các tai biến nhẹ của thủ thuật    139
4.18. Đặc điểm bít kín không còn shunt tồn lưu của thủ thuật.    141
4.19. Các khó khăn, trở ngại ảnh hưởng đến kết quả của thủ thuật.    144
4.20. Bàn luận, so sánh một số đặc điểm cơ bản cấu tạo, ưu nhược điểm về các loại dụng cụ bít TLT phần quanh màng qua ống thông    145
4.21. Bàn luận kết quả bít TLT phần quanh màng qua ống thông so với phẫu thuật tim hở vá lỗ thông qua một số nghiên cứu đã công bố.    147
4.22. Bàn luận kinh nghiệm triển khai thủ thuật bít TLT phần quanh màng qua ống thông của nghiên cứu để đạt được kết quả tốt.    149
KẾT LUẬN    151
KIẾN NGHỊ    153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MụC BảNG
Bảng 3.1.     Thời gian theo dõi và thời gian nằm viện của BN    70
Bảng 3.2.     Phân bố theo nhóm tuổi của BN nghiên cứu    71
Bảng 3.3.     Kết quả về trọng lượng cơ thể theo lứa tuổi    72
Bảng 3.4.     Đặc điểm bệnh sử, lâm sàng    72
Bảng 3.5.     Đặc điểm điện tim đồ, X quang trước thủ thuật    73
Bảng 3.6.     ĐK cuối tâm trương TTr trên siêu âm TM theo nhóm tuổi    74
Bảng 3.7.     Phân suất tống máu thất trái (EF), KTTP và áp lực ĐMP    75
Bảng 3.8.     Kết quả về mức độ HoBL và HoC    75
Bảng 3.9.     KT lỗ TLT, gờ van ĐMC trên SÂ tim qua thành ngực    76
Bảng 3.10.     Đặc điểm phân bố tuổi của nhóm gây tê và gây mê    77
Bảng 3.11.     Đường vào mạch máu    78
Bảng 3.12.     Kết quả áp lực ĐMP tâm thu và Qp/Qs    78
Bảng 3.13.     Kết quả KT lỗ TLT và gờ van ĐMC    80
Bảng 3.14.     Kết quả vị trí bắt wire và bắt đầu thả dụng cụ    82
Bảng 3.15.     Kết quả cỡ bộ thả dụng cụ được sử dụng    83
Bảng 3.16.     Shunt tồn lưu ngay sau khi thả dụng cụ    84
Bảng 3.17.     Kết quả đánh giá HoC ngay sau thả dụng cụ    84
Bảng 3.18.     Kết quả thời gian làm thủ thuật và thời gian chiếu tia    85
Bảng 3.19.     Các khó khăn, trở ngại khi làm thủ thuật    86
Bảng 3.20.     Các rối loạn nhịp tim gặp trong khi làm thủ thuật    87
Bảng 3.21.    Tổng hợp các tai biến gặp trong khi làm thủ thuật và những giờ đầu theo dõi    88
Bảng 3.22.     Các đặc điểm của 3 BN thất bại thủ thuật    90
Bảng 3.23.     Các triệu chứng lâm sàng sau thủ thuật 24 giờ    91
Bảng 3.24.    Đặc điểm điện tim đồ sau thủ thuật 24 giờ    92
Bảng 3.25.     ĐK cuối tâm trương TTr và KTTP sau thủ thuật 24 giờ    92
Bảng 3.26.     Kết quả shunt tồn lưu, HoC và HoBL sau thủ thuật 24 giờ    93
Bảng 3.27.     Kết quả áp lực ĐMP tâm thu sau thủ thuật 24 giờ    94
Bảng 3.28.     Các tai biến sau thủ thuật 24 giờ    94
Bảng 3.29.     Các triệu chứng lâm sàng sau 1 tháng    95
Bảng 3.30.     Đặc điểm điện tim đồ sau thủ thuật 1 tháng    95
Bảng 3.31.     Các đặc điểm như Dd, KTTP và áp lực ĐMP tâm thu  sau thủ thuật 1 tháng    96
Bảng 3.32.     Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau thủ thuật 3 tháng    98
Bảng 3.33.     ĐK cuối tâm trương TTr và áp lực ĐMP sau 3 tháng    99
Bảng 3.34.     Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 3 tháng    99
Bảng 3.35.     Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau 12 tháng    100
Bảng 3.36.     Dd và áp lực ĐMP tâm thu sau 12 tháng    101
Bảng 3.37.     Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 12 tháng    101
Bảng 3.38.     Các triệu chứng lâm sàng, ĐTĐ sau 18 tháng    102
Bảng 3.39.     Các thông số khác trên siêu âm Doppler tim sau 18 tháng    102
Bảng 3.40.     Đặc điểm lâm sàng trước và sau thủ thuật    103
Bảng 3.41.     Điện tim đồ trước và sau thủ thuật    104
Bảng 3.42.     So sánh Dd trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng    105
Bảng 3.43.     So sánh EF trước với sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng.    105
Bảng 3.44.     So sánh áp lực ĐMP trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1 tháng    106
Bảng 3.45.     So sánh HoBL trên siêu âm trước và sau thủ thuật 24 giờ, 1-3-12 và 18 tháng    107
Bảng 3.46.     So sánh KT lỗ TLT đo trên SÂ tim với thông tim    108
Bảng 3.47.     Liên quan giữa shunt tồn lưu với hình thái lỗ TLT    108
Bảng 3.48.     Liên quan giữa shunt tồn lưu với KT lỗ TLT    109
Bảng 3.49.     Liên quan giữa shunt tồn lưu với cỡ dụng cụ    109
Bảng 3.50.     Tổng hợp thành công, thất bại, khó khăn, tai biến    115
Bảng 3.51.     Tổng hợp các thông số lâm sàng, X quang, ĐTĐ và SÂ tim trước thủ thuật    116
Bảng 3.52.     Kết quả lâm sàng, ĐTĐ và SÂ tim vào các thời điểm khác nhau sau thủ thuật    118
Bảng 4.1.     So sánh đặc điểm thành công, thất bại thủ thuật với các tác giả khác    132
Bảng 4.2.     So sánh các đặc điểm tai biến nặng với các tác giả khác    135
Bảng 4.3.    So sánh các đặc điểm tai biến nhẹ với các tác giả khác    139
Bảng 4.4.     So sánh các đặc điểm bít kín hết shunt với các tác giả khác    142
Bảng 4.5.    So sánh một số đặc điểm cơ bản các loại dụng cụ để bít TLT phần quanh màng    145

DANH MụC BIểU Đồ
Biểu đồ 3.1.     Phân bố giới các đối tượng nghiên cứu    71
Biểu đồ 3.2.     Kết quả về phương pháp giảm đau    77
Biểu đồ 3.3.     Kết quả về hình thái lỗ TLT trên chụp buồng thất trái    79
Biểu đồ 3.4.     Kết quả đặc điểm kích thước lỗ thông liên thất    80
Biểu đồ 3.5.     Kết quả phương pháp qua lỗ TLT    81
Biểu đồ 3.6.     Kết quả cỡ dụng cụ được dùng bít TLT trong nghiên cứu    83
Biểu đồ 3.7.     Mức độ HoBL sau thủ thuật 1 tháng    96
Biểu đồ 3.8.     Mức độ HoC sau thủ thuật 1 tháng    97
Biểu đồ 3.9.     Mức độ shunt tồn lưu sau 1 tháng    97
Biều đồ 3.10:     Thời gian hết shunt tồn lưu (dư) sau thủ thuật    110
Biểu đồ 3.11:     Tỷ lệ có shunt tồn lưu ở các thời điểm theo cỡ dụng cụ    111
Biểu đồ 3.12:     Tỷ lệ shunt tồn lưu ở các thời điểm theo hình thái lỗ thông    112
Biểu đồ 3.13:     Tỷ lệ shunt tồn lưu ở các thời điểm theo kích thước lỗ thông    113
Biểu đồ 3.14:     Tỷ lệ có shunt tồn lưu ở các thời điểm theo cân nặng    114


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1:     Hình minh họa nhìn từ phía TP thể hiện cấu trúc các thành phần của VLT    5
Hình 1.2:     Hình minh họa các vị trí giải phẫu TLT..    6
Hình 1.3:     Hình minh họa đường đi của đường dẫn truyền nhĩ thất    7
Hình 1.4:     Minh họa liên quan của đường dẫn truyền nhĩ thất với van ĐMC, VBL và TLT phần cơ lan đến phần màng và phần phễu.    7
Hình 1.5:     Hình nhìn dọc của Amplatzer để bít TLT phần quanh màng có gắn với hệ thống thả.    29
Hình 1.6:     Hình Lê VSD Coils, hình (a) vòng đầu tiên và cuối cùng không có sợi Dacron, các vòng còn lại phủ bỡi các sợi Dacron. (b) hình ảnh dọc và cắt ngang Coils vòng lớn được tăng cường làm cứng hơn và vòng xa thì ngược lại    33
Hình 1.7:     Hệ thống thả Coils bao gồm delivery 6F được gắn Coils sẵn, cáp đẩy và điều khiển Coils ở ngoài.    34
Hình 1.8:     Minh họa dụng cụ bít ống động mạch dùng để bít TLT phần quanh màng    37
Hình 1.9:    Ảnh minh họa thiết kế dụng cụ hai đĩa đồng tâm đểbít TLT phần quanh màng    40
Hình 2.1:     Máy siêu âm XARIO của hãng TOSHIBA, Nhật Bản    53
Hình 2.2:     Ảnh minh họa tư thế làm SÂ tim của bác sĩ và bệnh nhân    53
Hình 2.3:     Minh họa mặt cắt ngang qua van ĐMC trên SÂ tim 2D, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần quanh màng    55
Hình 2.4:     Minh họa mặt cắt trục dọc trên SÂ tim 2D, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần quanh màng gần van ĐMC    55
Hình 2.5:     Minh họa mặt cắt ngang qua van ĐMC, mũi tên chỉ vị trí lỗ thông phần phễu    55
Hình 2.6:     Hình ảnh SÂ tim 2D trên mặt cắt 5 buồng từ mỏm thấy gờ ĐMC.    56
Hình 2.7:     (1) máy Toshiba và (2) máy Phillip    57
Hình 2.8:     Minh họa cấu tạo dụng cụ bít TLT phần quanh màng hai đĩa đồng tâm số 6.    58
Hình 2.9:     Ảnh các loại hình thái TLT khác nhau khi chụp buồng thất trái    60
Hình 2.10:     Ảnh minh họa cách đo KT (1), gờ van ĐMC (2) của TLT phần quanh màng trên hình ảnh chụp buồng thất trái    61
Hình 2.11:     Minh họa tạo vòng động mạch – tĩnh mạch đùi hình chữ S  tại tim khi wire đi qua lỗ TLT    62
Hình 2.12:     Hình ảnh bít TLT quanh màng bằng dụng cụ hai đĩa đồng tâm    64
Hình 2.13:     Hình ảnh đo eo dụng cụ đánh giá cỡ xem chọn có phù hợp hay không    65
Hình 3.1.     Hình ảnh X quang tim phổi thẳng và ĐTĐ của BN trước thủ thuật    117
Hình 3.2.     Hình ảnh chụp buồng thất trái khi làm thủ thuật.    118

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/