Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội
Luận văn tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế.Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, xã hội ngày nay đã mang lại cho con người cuộc sống ngày càng tiện nghi hơn. Điều đó cũng làm gia tăng đáng kể những căn bệnh mang nhiều bản chất của sự phát triển chất lượng cuộc sống như béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp… Trong đó, tăng huyết áp là bệnh tim mạch thường gặp với tần suất bệnh ngày càng gia tăng và tuổi mắc mới cũng ngày một trẻ hơn. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới thì tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới năm 2000 là 26,4%, tương đương với 972 triệu người. Dự kiến tỷ lệ này sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người mắc trên toàn thế giới khoảng 1,56 tỷ người mà 3/4 trong số đó là người thuộc nước đang phát triển [39]. Tại Việt Nam, các kết quả điều tra dịch tễ học cho thấy tỷ lệ người tăng huyết áp đang gia tăng nhanh chóng: năm 1960 chiếm 1,6% dân số; năm 1982 là 1,9%; năm 1992 tăng lên 11,79%; năm 2002 ở Miền Bắc là 16,3%, còn năm 2004 Thành phố Hồ Chí Minh là 20,5% [3] và năm 2007 tại Thừa Thiên Huế là 22,77% [20].
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2017.01311 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Trong báo cáo về sức khoẻ hàng năm của Tổ chức Y tế thế giới năm 2002 đã nhấn mạnh tăng huyết áp là “kẻ giết người số một”. Mỗi năm có ít nhất 7,1 triệu người chết do tăng huyết áp [40]. Đây là bệnh dễ chẩn đoán nếu chúng ta để ý đến, nhưng rất khó kiểm soát vì vậy bệnh càng ngày nặng hơn. Nếu người bệnh không được chẩn đoán, điều trị và theo dõi thường xuyên để đưa huyết áp về trị số tối ưu thì sẽ có rất nhiều biến chứng nặng nề như tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, suy tim, suy thận,. thậm chí có thể gây tử vong hoặc để lại các di chứng ảnh hưởng đến sức khỏe, sức lao động của người bệnh và trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ngược với tình trạng tăng huyết áp ngày càng gia tăng, sự nhận thức, điều trị dự phòng và kiểm soát của nhiều người bệnh ở nhiều nước vẫn còn chưa đầy đủ. Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch Việt Nam tại 8 tỉnh/thành phố của nước ta thì tỷ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên đã là 25,1%. Trong đó có 52% không biết mình bị tăng huyết áp; 30% số người biết bị tăng huyết
áp nhưng không điều trị; 64% số người biết bị tăng huyết áp, đã được điều trị, nhưng không đạt huyết áp mục tiêu [30].
Việc tuân thủ chế độ điều trị phù hợp của bệnh nhân sẽ giúp kiểm soát huyết áp và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng điều trị tăng huyết áp có thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột quỵ và khoảng 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim [46]. Tuy nhiên, chính vì sự thiếu tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân với chẩn đoán tăng huyết áp, nên nhiều bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp một cách tốt nhất. Hầu hết người bệnh chỉ uống thuốc khi thấy nhức đầu, mệt mỏi hay khó chịu ở ngực, tự ý bỏ thuốc đột ngột không theo dõi khi các chỉ số huyết áp chưa trở về bình thường, hay điều trị một đợt rồi không tái khám hay tiếp tục điều trị nữa… Nhiều trường hợp sử dụng thuốc huyết áp không đúng có thể đưa đến hạ huyết áp hay không khống chế được huyết áp, và cả hai trường hợp này điều không đạt được mục tiêu điều trị và chăm sóc. Những biến chứng của bệnh đều có liên quan đến kiến thức và hành vi sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. Do đó việc giáo dục, cung cấp đầy đủ kiến thức về bệnh và cách sử dụng thuốc kết hợp thay đổi lối sống là rất cần thiết, góp phần vào việc kiểm soát bệnh cũng như hạn chế các biến chứng do dùng thuốc không đúng gây ra. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y—Dược Huế”, nhằm hai mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu kiến thức và thực hành về việc sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp.
2. Tìm hiểu mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp.
KIÉN NGHỊ Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế
Qua nghiên cứu này chúng tôi đề xuất một số kiến nghị như sau:
1. Cán bộ y tế cần tăng cường việc giáo dục bệnh nhân về tuân thủ điều trị THA, cách sử dụng thuốc điều trị THA, theo dõi HA và tái khám định kì.
2. Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà thực hiện, theo dõi việc kết hợp uống thuốc và thay đổi lối sống của bệnh nhân.
3. Đa dạng hóa các loại hình truyền thông (tivi, loa, đài phát thanh…) để truyền thông giáo dục về bệnh THA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế
A. TIẾNG VIỆT
1. Đào Duy An (2005), “Nhận thức cơ bản và cách xử trí ở bệnh nhân tăng huyết
áp”, Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học Hội nghị Tim mạch miền Trung mở rộng lần III, tr. 65-72.
2. Đào Duy An (2007), “Ăn uống ảnh hưởng đến huyết áp như thế nào”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam số 47, tr. 453-460.
3. Đào Duy An (2007), “Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào”, Thời sự Tim Mạch Học số 111, tr. 33-36.
4. Lê Văn An, Nguyễn Thị Kim Hoa (2008), “Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp”, Điều dưỡng Nội tập 1, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 28-39.
5. Lê Văn An, Dương Thị Ngọc Lan, Đặng Thị Nguyên Chi (2009), “Tìm hiểu kiến
thức về bệnh tăng huyết áp của bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Tạp chí y học thực hành (số 660-661), tr. 11-16.
6. Bộ môn Nội Trường Đại Học Y Hà Nội (2004), “Tăng huyết áp”, Bài giảng bệnh học nội khoa tập 2, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 106-112.
7. Bộ Môn Nội Trường Đại học Y Dược Huế (2005), “Tăng huyết áp”, Bệnh học nội khoa tập 1, Y Huế, tr. 31-44.
8. Bộ Y tế (2010), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp.
9. Bùi Thị Lệ Chi (2006), “Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành, phòng chống bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định”, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, Huế.
10. Lê Ánh Dũng và Nguyến Anh Vũ (2011), “Nghiên cứu về tình hình điều trị ngoại trú THA tại phường Phú Hậu, Thành phố Huế”, Kỉ yếu các bài báo cáo tại Hội nghị Tim mạch miền Trung-Tây Nguyên lần VI (Phụ trương tạp chí Tim mạch học số 58), tr.183-187
11. Phạm Tử Dương (2007), “Bệnh tăng huyết áp”, Nxb Y học, tr. 17-47.
12. TS.BS. Nguyễn Hữu Đức_ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh, “Về thuốc điều trị tăng huyết áp”, www.ykhoa.net
13. Nguyễn Thị Định (2008), “Đánh giá kết quả giáo dục kiến thức về bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân cao tuổi tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế”, Luận văn Điều dưỡng, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, Huế.
14. Ninh Văn Đồng (2010), “Đánh giá sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA trên 60 tuổi tại phường Hàng Bông, quận Hoàng Kiếm”.
15. Hoàng Khánh, Tôn Thất Trí Dũng (2012), “Tăng huyết áp và tai biến mạch máu não”, Tạp chí Tim mạch học Việt Nam.
16. Phạm Khuê (2000), “ Đề phòng tai biến mạch máu não ở người cao tuổi”, Nxb Y học, Hà Nội.
17. Trần Thị Kim (2011), “Đánh giá tình hình thực hiện y lệnh về thuốc điều trị tăng huyết áp của các bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế ”, Luận văn Điều dưỡng, Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, Huế.
18. Trần Văn Long (2012), “Tình hình sức khỏe người cao tuổi và thủ nghiệm can thiệp nấng cao kiến thức-thực hành phòng chống bệnh tăng huyết áp tại 2 xã huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2012”, tr. 107-109.
19. 19 Huỳnh Văn Minh (2003), “Tăng huyết áp”, Giáo trình sau Đại học bệnh lý Tim mạch tập 1, Nxb Đại học Huế, tr. 9-17.
20. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2007), “Tần suất tăng huyết áp và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ chính của nhân dân tỉnh Thừa Thiên-Huế”, Nội Khoa, số 4, tr. 64-72.
21. Huỳnh Văn Minh và cộng sự (2008), “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị tăng huyết áp ở người lớn”.
22. Phân hội tăng huyết áp Việt Nam (2013), Phân loại tăng huyết áp.
23. Phân hội THA/Hội Tim mạch Việt Nam (2015), Cập nhật khuyến cáo Chẩn đoán – Điều trị THA 2015.
24. Vũ Xuân Phú và Nguyễn Minh Phương – Trung tâm Y tế Dự phòng TP. Hà Nội (2011), “ Thực trạng thực hành tuân thủ trong điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân 25-60 tuổi ở 4 phường thành phố Hà Nội”, Y học thực hành (817), số 04/2012.
25. Đồng Văn Thành (2012), “ Báo cáo Tổng kết 10 năm triển khai mô hình quản lý, theo dõi và điều trị có kiểm soát bệnh Tăng huyết áp, Hội nghị tổng kết 10 năm triển khai mô hình quản lý, theo dõi và điều trị có kiểm soát bệnh Tăng huyết áp”, chủ biên, Bệnh viện Bạch Mai – Hà Nội.
26. Chu Hồng Thắng (2008), ”Nghiên cứu thực trạng bệnh tăng huyết áp và rối loạn chuyển hoá ở nguời tăng huyết áp tại xã Hoá Thượng huyện Đồng Hỷ – Tỉnh Thái Nguyên”.
27. Nguyễn Cao Trí (2009), “Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hòa Đông, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng năm 2009 ”, Luận văn chuyên khoa cấp I. Trường Đại học Y Dược Huế – Đại học Huế, Huế.
28. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2003), “Tăng huyết áp”, Thực hành bệnh tim mạch, NXB Y học, tr. 113 – 138.
29. Nguyễn Lân Việt (2007), “Áp dụng một số giải pháp can thiệp thích hợp đề phòng, chữa bệnh tăng huyết áp tại cộng đồng”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
30. Nguyễn Lân Việt (2011), “Tăng huyết áp – Vấn đề cần được quan tâm hơn”, Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống THA.
B. TIẾNG ANH
31. Almas A, Godil SS, Lalani S, Samani ZA, Khan AH (2012), “Good knowledge about hypertension is linked to better control of hypertension”; a multicentre cross sectional study in Karachi, Pakistan.
32. Amonov Malik and partners (2012), “Hypertension-related knowledge, practice and drug adherence among inpatients of Hospital in Samarkand, Uzbekisstan”.
33. Chobanian A. V., BarkrisG. L., Black H. P. et al (2003), “The seventh report of the Joint National Committee on prevention, detction, evaluation, and treatment of high blood pressure”, The Journal of the American Medical Association, pp. 2560-2562.
34. DongfengGu, Kristi Reynolds (2002), “Prevalence, awareness, tr eatment, and control of hypertension in China”, Hypertension, pp. 40-920.
35. ESH/ESC Hypertension Guidelines (2013), Classcification of blood pressure levels.
36. Jiang He, Paul K. Whelton (2002), “Long-Term Effects of Weight Loss an Dietary Sodium Reduction on Incidence of Hypertension”, Hypertension, pp. 35-544.
37. Jackson T.Wright, Jr; Daniel W. Jones (2003), “Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention Detection, Evaluation, Treatment of High Blood Pressure”, Hypertension, pp. 19-20.
38. Ghembaza MA, Senoussaoui Y, Tani MK, Meguenni K (2014), “ Impact of patient knowledge of hypertension complications on adherence to antihypertensive therapy”.
39. Kearney PM et al (2005), ’’Global burden of hypertension: analysis of worldwide data” , Lancet, 365(9455), pp. 217-223.
40. Lim SS, Vos T, Flaxman AD, Danaei G, et al (2012), “A comparative risk assessment of burden of disease and injury attributable to 67 risk factors and risk factor clusters in 21 regions, 1990-2010 : a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2010”, Lancet. 2012; 380 (9859), pp. 2224-2260
41. Mozzafarian D, Benjamin EJ, Go AS, et al (2015), ”Heart Disease and Stroke
Statistics-2015 Update: a report from the American Heart Association”, Circulation 2015, pp. 29-322.
42. New ASH/ISH Hypertension Guidelines Offer Practical, Clinical Information for Doctor and Patient Around the Globe (2013),
Classcification of blood pressure levels.
43. Pri – Med Patient Education Center, Harvard Medical School (2006), “Are you at Rish for Hypertension ”, pp. 255 – 258.
MỤC LỤC Tìm hiểu kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân bị tăng huyết áp tại khoa Nội Bệnh viện Trường Đại học Y-Dược Huế
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đại cương về tăng huyết áp 3
1.2. Các yểu tố nguy cơ tăng huyết áp 5
1.3. Triệu chứng của tăng huyết áp 8
1.4. Biến chứng tăng huyết áp 8
1.5. Điều trị tăng huyết áp 9
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị THA 13
1.7. Sai lệch trong điều trị tha của bệnh nhân và hậu quả 14
1.8. Một số nghiên cứu liên quan 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 18
2.3. Xử lý số liệu 21
2.4. Đạo đức nghiên cứu 21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 22
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 22
3.2. Kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc điều trị THA 25
3.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 32
Chương 4. BÀN LUẬN 33
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 33
4.2. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA 33
4.3. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành 41
KẾT LUẬN 42
KIẾN NGHỊ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 5
Bảng 1.2. Phân loại HA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 5
Bảng 1.3. Mục tiêu và hướng điều trị THA 10
Bảng 2.1. Phân độ THA theo WHO/ISH 2004 và Hội THA Việt Nam 2013 18
Bảng 2.2. Bảng điểm đánh giá 21
Bảng 3.1. Phân bố theo độ tuổi, giới 22
Bảng 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn 23
Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh THA 24
Bảng 3.4. Kiến thức về điều trị THA 25
Bảng 3.5. Kiến thức về thời gian uống thuốc điều trị THA 26
Bảng 3.6. Kiến thức về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc điều trị THA 26
Bảng 3.7. Kiến thức về kết hợp uống thuốc và thay đổi lối sống 27
Bảng 3.8. Kiến thức chung về sử dụng thuốc điều trị THA 28
Bảng 3.9. Thực hành uống thuốc điều trị THA 29
Bảng 3.10. Thực hành tuân thủ điều trị THA 29
Bảng 3.11. Thực hành kết hợp sử dụng thuốc và thay đổi lối sống 30
Bảng 3.12. Nguyên nhân kém tuân thủ sử dụng thuốc điều trị THA 31
Bảng 3.13. Thực hành chung về sử dụng thuốc điều trị THA 31
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA trong
nhóm có biến chứng 32
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng thuốc điều trị THA trong nhóm không có biến chứng 32
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
•
Trang
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nghề nghiệp 22
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo địa dư 23
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo thu nhập hàng tháng 24
Biểu đồ 3.4. Biến chứng của THA 25
Biểu đồ 3.5. Nguồn cung cấp thông tin 27
Biểu đồ 3.6. Thực hành kiểm tra HA định kì tại cơ sở y tế 28
Biểu đồ 3.7. Nguồn thuốc điều trị THA 30
KÝ HIỆU VIÉT TẮT
Đái tháo đường Huyết áp Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương Tăng huyết áp Tai biến mạch máu não Thay đổi lối sống
American Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp Hoa Kì)
Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
European Society of Cardiology (Hiệp hội Tim mạch Châu Âu)
European Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu)
Joint National Committee on the Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure
(Hiệp hội quốc tế về ngăn chặn, phát hiện, đánh giá và điều trị huyết áp cao)
International Society of Hypertension (Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
ĐẶT VẤN ĐỀ
•
Recent Comments