Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020.Giáo dục sức khoẻ (GDSK) giúp người người bệnh nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi đối với sức khoẻ và bệnh tật của mình. Do đó việc đánh giá nhu cầu được cung cấp kiến thức để thay đổi lối sống và tuân thủ điều trị đối với người bệnh là rất cần thiết, không chỉ có ý nghĩa đối với người bệnh mà còn giúp nhân viên y tế có những phương án can thiệp phù hợp, cũng như có những chiến lược cho công tác truyền thông – giáo dục sức khỏe (TT – GDSK) tại cộng đồng (1), (2).
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2021.00070 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Công tác giáo dục sức khỏe (GDSK) trong bệnh viện đang được các quốc gia trên thế giới hết sức chú trọng và là một bộ phận không thể tách rời trong các bệnh viện cũng là một chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung ương đến cơ sở. Tại Việt Nam, Bộ Y Tế (BYT) đã ban hành thông tư số 07/2011/TT-BYT hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh, trong đó có quy định và tổ chức các hình thức tư vấn (trực tiếp-gián tiếp) GDSK trong thời gian người bệnh nằm điều trị tại bệnh viện (3). Các quy định, quyết định được ban hành tiếp theo đều dựa trên cơ sở để làm tốt công tác GDSK đòi hỏi các yêu cầu về nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị, các quy định và sự phối hợp với các bên liên quan (4). Tuy nhiên theo một số nghiên cứu tại một số bệnh viện chỉ ra rằng công tác GDSK trong bệnh viện hiện nay chưa được chú trọng chỉ đạt ở mức độ khiêm tốn, đặc biệt là tư vấn giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế chưa cao (5), (6). Công tác GDSK không được chú trọng còn đến từ các khó khăn như thiếu kỹ năng, phương tiện, NVYT không biết GDSK như thế nào cho có hiệu quả (7). Các nghiên cứu chưa đề cập sâu về những khó khăn trong công tác TT – GDSK của nhân viên y tế, cũng như chính sách và cách nhìn nhận của lãnh đạo về công tác này (5), (6), (7).
Bệnh viện lão khoa Trung ương (BVLKTƯ) là bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về lão khoa tại Việt Nam. Bệnh viện có nhiệm vụ chính là cấp cứu, khám chữa bệnh, chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi trên toàn quốc, đào tạo chỉ đạo tuyến và quan hệ quốc tế về lĩnh vực Lão khoa. Đặc điểm người bệnh đến khám điều trị và chăm sóc sức khỏe tại (BVLKTƯ) đa số là người cao tuổi, mô2 hình bệnh tật tập chung vào các bệnh mạn tính không lây nhiễm như: đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, COPD, Parkinson, sa sút trí tuệ (8).
Từ năm 2018, để bảo vệ quyền lợi của người bệnh và nâng cao chất lượng công tác khám bệnh, chữa bệnh, Bệnh viện Lão khoa Trung ương đã ban hành “Quy định tổ chức tư vấn giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và người nhà người bệnh” (9). Việc đánh giá thực trạng công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế tại bệnh viện trong giai đoạn hiện nay vô cùng quan trọng, để có những giải pháp cải thiện, hình thức cung cấp thông tin truyền thông GDSK, mang lại cho người bệnh nội dung giáo dục sức khoẻ tốt nhất, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, sự hài lòng của người bệnh, … Đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu nào cho thấy được tổng thể thực hiện công tác GDSK của NVYT cho người bệnh tại BVLKTƯ, hay gần đây nhất theo nghiên cứu Trần Thị Hương Trà năm 2018 về công tác chăm sóc của điều dưỡng viên tại BVLKTƯ có đề cập tới khía cạnh GDSK của điều dưỡng (10). Cho thấy đến thời điểm hiện tại chưa có những đánh giá hay nghiên cứu phù hợp tại BVLKTƯ để cung cấp đầy đủ thông tin về thực hiện công tác GDSK.
Từ những lý do nêu trên, nghiên cứu này được thực hiện với mong muốn đóng góp giúp lãnh đạo bệnh viện có chính sách phù hợp với công tác GDSK của
NVYT “Thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020” với mục tiêu sau.3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác giáo dục sức khoẻ cho người bệnh nội trú của nhân viên y tế tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………………… iii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………. iv
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………………… vi
TÓM TẮT LUẬN VĂN……………………………………………………………………………. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………………1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ………………………………………………………………………….3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU…………………………………………………………….4
1.1. Tổng quan về công tác giáo dục sức khoẻ………………………………………………..4
1.1.1. Một số khái niệm về giáo dục sức khỏe……………………………………………………4
1.1.2. Nội dung và hoạt động giáo dục sức khỏe ………………………………………………..5
1.2. Công tác giáo dục sức khỏe của NVYT trong bệnh viện…………………………..8
1.2.1. Mục tiêu của công tác GDSK trong bệnh viện ………………………………………….8
1.2.2. Văn bản quy định công tác GDSK trong bệnh viện……………………………………8
1.2.3. Hoạt động giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện…………………………………………….10
1.3. Nghiên cứu về thực hiện công tác GDSK của NVYT trong bệnh viện …….11
1.3.1. Thực trạng thực hiện công tác GDSK của NVYT trong bệnh viện…………….11
1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK của NVYT tại Bệnh viện.14
1.4. Thông tin khái quát về Bệnh viện Lão Khoa Trung ương………………………17
1.4.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện………………………………………………………………17
1.4.2. Công tác GDSK của Bệnh viện……………………………………………………………..18
1.5. Khung lý thuyết ……………………………………………………………………………………19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………..20
2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………………20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………………………………………………………………….20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ………………………………………………………………………………20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………20
2.3. Thiết kế nghiên cứu………………………………………………………………………………20
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ………………………………………………………21
2.5. Phương pháp thu thấp số liệu ……………………………………………………………….22v
2.6. Biến số nghiên cứu ……………………………………………………………………………….23
2.7. Xử lý và phân tích số liệu ……………………………………………………………………..24
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu …………………………………………………………………….24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………………………25
3.1. Thực trạng công tác giáo dục sức khoẻ của nhân viên y tế cho người bệnh
nội trú tại bệnh viện Lão khoa Trung ương …………………………………………………25
3.1.1. Phản hồi của bệnh nhân điều trị nội trú về GDSK của NVYT …………………..25
3.1.2. Thực hiện công tác GDSK trong năm 2019-2020 ……………………………………31
3.1.3. Thực trạng công tác GDSK nhóm tại khoa lâm sàng ……………………………….33
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDSK của NVYT cho người bệnh
nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương…………………………………………………38
3.2.1. Nhân lực NVYT tham gia GDSK ………………………………………………………….39
3.2.2. Thông tin tài liệu, cơ sở hạ tầng trang thiết bị phụ vụ cho GDSK………………40
3.2.3. Yếu tố quản lý ảnh lãnh đạo và tác tài chính ảnh hưởng đến GDSK ………….41
Chương 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………………………….44
4.1. Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh nội trú của nhân
viên y tế………………………………………………………………………………………………………44
4.1.1. Công tác GDSK cho người bệnh của NVYT qua phỏng vấn người bệnh……45
4.1.2. Công tác GDSK nhóm tại khoa lâm sàng ……………………………………………….48
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện công tác GDSK người bệnh nội trú
của NVYT ………………………………………………………………………………………………….50
4.3. Hạn chế của nghiên cứu………………………………………………………………………..53
KẾT LUẬN ………………………………………………………………………………………………..55
KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………………56
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………………..57
Phụ lục 1: phiếu khảo sát ý kiến người bệnh về công tác giáo dục sức khỏe của
nvyt cho người bệnh nội trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2020
Phụ lục 2. Quan sát buổi Giáo dục sức khỏe nhóm
Phụ lục 4: PHỎNG VẤN SÂU
Phụ lục 5. Nhóm biến số chính, các chỉ số nghiên cứ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Thông tin chung của người bệnh tham gia nghiên cứu (n= 213)……………. 25
Bảng 3.2. Chất lượng nội dung GDSK cho bệnh nhân nội trú (n=213)…………………. 26
Bảng 3.3. Cảm nhận của người bệnh về chất lượng GDSK (n=213) …………………….. 27
Bảng 3.4. Cảm nhận của người bệnh về chất lượng GDSK (n=213) …………………….. 28
Bảng 3.5. Cảm nhận của người bệnh về thực hiện quy trình GDSK của NVYT
(n=213) ……………………………………………………………………………………………………………………….. 29
Bảng 3.6. Tần suất thực hiện công tác GDSK nhóm của các khoa lâm sàng………… 31
Bảng 3.7. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình chuẩn bị buổi GDSK nhóm (n =
12) ……………………………………………………………………………………………………………………………….. 33
Bảng 3.8. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình chuẩn bị buổi GDSK nhóm (n =
12) ……………………………………………………………………………………………………………………………….. 33
Bảng 3.9. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình GDSK nhóm (n = 12)………………. 34
Bảng 3.10. Thực trạng NVYT thực hiện quy trình GDSK nhóm (n = 12) ……………. 35
Bảng 3.11. Thực trạng thực hiện quy trình kết thúc buổi GDSK nhóm (n = 12) ….. 36
Bảng 3.12. Thực trạng thực hiện quy trình kết thúc buổi GDSK nhóm (n = 12) ….. 37
Bảng 3.13. Một số tài liệu, phương tiện, công cụ, dụng cụ GDSK (n= 12)…………… 3
Recent Comments