Tình trạng dinh dưỡng,khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim tại bệnh viện tim Hà Nội năm 2018

Tình trạng dinh dưỡng,khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim tại bệnh viện tim hà nội năm 2018.Suy tim là một mối lo ngại về sức khoẻ cộng đồng quốc tế với tỷ lệ hiện mắc và chi phí y tế trực tiếp tăng lên. Hiện có khoảng 26 triệu người đang bị suy tim trên thế giới [1]. Tại Hoa Kỳ, năm 2012 có 5,7 triệu người bị suy tim chiếm 2,2% dân số. Hàng năm có khoảng 1 triệu trường hợp nhập viện vì suy tim. Tỷ lệ tử vong do suy tim 2011 là 1/9 trường hợp. Tần suất suy tim dự kiến đến năm  2030 sẽ tăng 46%[2]. Tỷ lệ người bệnh sau 5 năm được chẩn đoán suy tim thì có tới 83% người bệnh nhập viện ít nhất 1 lần và có tới 43% ít nhất 4 lần. Ước lượng tỷ lệ tử vong sau 1 và 5 năm là 30% – 50% [3].

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.2019.00312

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890


Tại Việt Nam, theo thống kê của bộ y tế năm 2014, tỷ lệ mắc và tử vong của các bệnh tim mạch là 10.46% và 21.79 % [4].  Năm nhóm bệnh lý tim mạch nhập viện nhiều nhất lần lượt là nhóm thấp tim và các bệnh van tim do thấp (30,8%), tăng huyết áp (20,4%), rối loạn nhịp tim (20,2%), suy tim 19,8% và nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB) (18,3%)[5].  Hiện chưa có con số thống kê chính xác nhưng dựa trên tỉ lệ  mắc bệnh suy tim của châu Âu (0,4% – 2%) thì ở nước ta có 320.000 – 1,6 triệu người bệnh suy tim cần điều trị. 
Như vậy, suy tim hiện nay đã trở thành một vấn đề rất cần được sự quan tâm của toàn xã hội. Việc phát hiện sớm để có hướng phòng ngừa và điều trị kịp thời là rất cần thiết để làm chậm lại tiến trình suy tim, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh suy tim đồng thời cũng làm giảm gánh nặng về kinh tế cho gia đình và cho toàn xã hội.
Theo tác giả Boagev RC (2010) cho thấy suy dinh dưỡng thường gặp ở  người bệnh bị suy tim đang điều trị, chủ yếu ở giai đoạn tiến triển nhất của bệnh, có liên quan với tăng nguy cơ biến chứng và tử vong [6]. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim.
Theo nghiên cứu tại bệnh viện chuyên khoa Jimma, Ethiopia cho kết quả: Dựa trên albumin huyết thanh và độ dày nếp gấp da có 77,8% người bệnh suy tim bị suy dinh dưỡng [7].  Phát hiện này cao hơn một nghiên cứu được thực hiện tại Vương quốc Anh bởi Anker, Mancini và cộng sự, cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng ở người bệnh suy tim là 16% (đánh giá giảm cân > 7,5% trong 6 tháng qua) và 24% (dựa trên albumin huyết thanh) [8],[9]. Theo một nghiên cứu khác tại Mỹ trên một nhóm người bệnh suy tim có bệnh cơ tim  cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là khoảng 50% [10]. 
Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc suy dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện dao động khác nhau tùy theo từng loại bệnh lý, phụ thuộc vào các ngưỡng giá trị của các công cụ đánh giá. Theo các nghiên cứu từ 2010 đến 2015 tại các bệnh viện tuyến tỉnh và một số bệnh viện tuyến Trung ương như Bạch Mai, Chợ Rẫy, bệnh viện Nhi Trung ương, tỷ lệ suy dinh dưỡng của người bệnh nằm viện khoảng 40% – 50% theo thang đánh giá SGA. Một số trường hợp bệnh lý nặng như người bệnh phẫu thuật gan mật tụy, người bệnh ăn qua sonde dạ dày, tỷ lệ suy dinh dưỡng có thể chiếm tới 70% [11].
Theo nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Bắc (2016) có 24,5% người bệnh tại khoa Nội Tim Mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh bị SDD theo BMI và theo SGA thì tỷ lệ người bệnh có nguy cơ SDD là 28,1% [12].
Bệnh viện Tim Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa Tim mạch trung bình mỗi ngày có từ 7-10 người bệnh nhập viện có chẩn đoán  suy tim. Trong khi đó tình trạng dinh dưỡng và chế độ ăn của người bệnh suy tim điều trị nội trú như thế nào vẫn là câu hỏi mở. Để cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh suy tim trong bệnh viện nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu:
1.    Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018
2.    Mô tả khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018 

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Định nghĩa, phân loại, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh suy tim    3
1.2.    Tỷ lệ mắc suy tim trên thế giới và ở Việt Nam    6
1.3.    Tổng quan về dinh dưỡng cho người bệnh suy tim    6
1.4.    Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người bệnh.    12
1.5.    Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng người bệnh suy tim    16
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    20
2.1.    Đối tượng nghiên cứu.    20
2.1.1.    Tiêu chuẩn lựa chọn:    20
2.1.2.    Tiêu chuẩn loại trừ:    20
2.2.    Điạ điểm và thời gian nghiên cứu.    20
2.2.1.    Địa điểm    20
2.2.2.    Thời gian    20
2.3.    Phương pháp nghiên cứu    20
2.3.1.    Thiết kế nghiên cứu    20
2.3.2.    Chọn mẫu nghiên cứu    20
2.3.3.    Phương pháp chọn mẫu    21
2.3.4.    Phương pháp, kỹ thuật và công cụ thu thập số liệu.    21
2.4.    Các chỉ tiêu đánh giá.    27
2.4.1.    Các chỉ  số về nhân trắc    27
2.4.2.    Mức đánh giá SGA    28
2.4.3.    Đánh giá khẩu phần thực tế của người bệnh    28
2.5.    Xử lý, phân tích số liệu.    29
2.6.    Các loại sai số và cách khắc phục    29
2.6.1.    Các loại sai số    29
2.6.2.    Khắc phục sai số    29
2.7.    Đạo đức nghiên cứu.    30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    31
3.1.    Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu    31
3.2.    Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim    36
3.2.1.    Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số nhân trắc.    36
3.2.2.    Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo phương pháp đánh giá tổng thể chủ quan – SGA    38
3.3.    Khẩu phần thực tế của người bệnh suy tim    42
3.3.1.    Mức tiêu thụ thực phẩm của người bệnh.    42
3.3.2.    Cơ cấu khẩu phần của người bệnh suy tim.    43
3.3.3.    Thói quen dinh dưỡng của người bệnh suy tim    48
3.3.4.    Tần suất tiêu thụ thực phẩm của người bệnh suy tim    49
3.4.    Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim    52
3.4.1.    Mối liên quan giữa lối sống và tình trạng dinh dưỡng (tính theo SGA) của người bệnh suy tim    52
3.4.2.    Mối liên quan giữa bệnh lý đi kèm và tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim    54
Chương 4  BÀN LUẬN    58
4.1.    Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.    58
4.2.    Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018.    63
4.3.    Khẩu phần ăn thực tế và thói quen ăn uống của người bệnh suy tim điều trị nội trú tại bệnh viện Tim Hà Nội năm 2018.    67
KẾT LUẬN    76
KHUYẾN NGHỊ    77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.     Phân bố người bệnh suy tim theo tuổi, giới    31
Bảng 3.2.     Thời gian phát hiện bệnh    34
Bảng 3.3.     Bệnh lý đi kèm trên người bệnh suy tim    35
Bảng 3.4.     Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI và giới tính    36
Bảng 3.5:     Tỷ số vòng eo/vòng mông trung bình theo giới ……………………37
Bảng 3.6:     Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA và giới tính    39
Bảng 3.7:     Phân bố tình trạng dinh dưỡng và tỷ số vòng eo/vòng mông    39
Bảng 3.8.     Phân loại BMI theo tỷ số vòng eo/vòng mông    40
Bảng 3.9:    Mối liên quan giữa BMI và SGA    41
Bảng 3.10.     Mức tiêu thụ thực phẩm của người bệnh    42
Bảng 3.11.     Mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị (RDA năm 2016)    43
Bảng 3.12.     Mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo khuyến nghị cho người bệnh suy tim    45
Bảng 3.13.     Tính cân đối khẩu phần    46
Bảng 3.14.     Mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo giới ở người bệnh suy tim theo các mức độ suy tim khác nhau    47
Bảng 3.15.     Thói quen dinh dưỡng của người bệnh suy tim    48
Bảng 3.16.     Tần suất sử dụng đồ uống    49
Bảng 3.17.    Tần suất sử dụng thực phẩm giàu protein, lipid    50
Bảng 3.18.     Tần suất sử dụng thực phẩm giàu glucid, chất xơ    51
Bảng 3.19.    Mối liên quan giữa lối sống và tình trạng dinh dưỡng theo SGA của người bệnh suy tim    53
Bảng 3.20.     Mối liên quan giữa bệnh lý đi kèm và tình trạng dinh dưỡng    55
Bảng 3.21.     Mối liên quan giữa thời gian mắc bệnh suy tim và tình trạng dinh dưỡng    56
Bảng 3.22.     Mối liên quan giữa mức độ suy tim và tình trạng dinh dưỡng    57

 
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.     Phân bố trình độ học vấn của người bệnh    32
Hình 3.2.     Phân bố nghề nghiệp của người bệnh    33
Hình 3.3.     Phân độ suy tim theo chức năng của Hội tim mạch New York    34
Hình 3.4.     Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo SGA    38
Hình 4.1:     Tỷ lệ mắc suy tim trên cộng đồng tại Hoa Kỳ năm 2006 theo tuổi và giới    60
Hình 4.2:     So sánh tỷ lệ CED trên người bệnh giữa một số nghiên cứu.    64
Hình 4.3:     So sánh tỷ lệ SDD theo SGA giữa các nghiên cứu    65

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.    Ambrossy AP et al, (2014), The global health and economic burden of hospitalizations for heart failure.J Am Coll Cardial.;63:1123-1133
2.    Mozaffarian D et al, (2015), Heart disease and stroke statistics -2015 update: a report from AHA. Circulation. 2015;131(4)
3.    The Washington Manual of Medical Therapeutics – 34edit. 2014.
4.    Bộ y tế (2014), Niên giám thống kê y tế 2014. 
5.    Nguyễn Lân Việt và cs, (2010).  Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở người bệnh điều trị nội trú tại Viện tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007.Tạp chí tim mạch học Việt Nam – Số 52 – 2010. 
6.    Boagev RC (2010), Cost consideration in the treatment of  heart failure. Texas heart ins J 37 :557-8
7.    Hiwot Amare, Leja Hamza, and HenokAsefa (2015), Malnutrition and associated factors among heart failure patients on follow up at Jimmauniversity specialized hospital, Ethiopia, BMC CardiovascDisord. 2015; 15: 128.
8.    Mancini DM, Walter G, Reichek N, Lenkinski R, McCully KK, Mullen JL, et al, (1992), Contribution of skeletal muscle atrophy to exercise intolerance and altered muscle metabolism in heart failure. Circulation. 1992
9.    Anker SD, Ponikowski P, Varney S, (1997), Wasting as independent risk factor of survival in chronic heart failure. Lancet. 1997;349
10.    Carr J, (1989), Prevalence and hemodynamic correlates of malnutrition in severe congestive heart failure secondary to ischemic or idiopathic dilated ardiomyopathy. Am J Cardiol. 1989;
11.    Phạm Thu Hương, Nguyễn Thị Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc và các cộng sự (2006), Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh nhập viện khoa tiêu hóa và nội tiết  Bệnh viện Bạch Mai, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm số 3+4 (2006), 85-91.
12.    Phạm Văn Bắc (2016), Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần ăn thực tế và thói quen ăn uống của người bệnh tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ y học – Trường Đại học Y Hà Nội.
13.    Bộ Y tế  (2017),  Khuyến cáo hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và điều trị suy tim 2017.NXB Y học
14.    Heart disease and stroke statistics – 2015 Update. Circulation 2015;131
15.    Sahade V, Montera VSP (2009) Nutritional treatment for heart failure patients. Rev Nutr 22: 399-408.
16.    Bocchi EA, Vilas-Boas F, Perrone S, Caamaño AG, Clausell N, et al. (2008) I Latin American Guideline to assessment and treatmentin decompensatedheart failure. Arq Bras Cardiol 85: 1-48.
17.    Romeiro FG, Okoshi K, Zornoff LAM, Okoshi MP (2012) Gastrointestinal Changes associated to Heart Failure. Arq Bras Cardiol 98: 273-7.
18.    Barretto ACP, Cardoso MN, Cardoso JN (2010) Iron deficiency in heart failure patients. Rev Bras Hematol Hemoter 32: 89-94.
19.    Latado AL (2009) Diet Prescription in Chronic Heart Failure: Why Don’t We Do It?.Arq Bras Cardiol 93: 454-5.
20.    Okoshi MP, Romeiro FG, Paiva SAR, Okoshi K (2013), Heart Failure-Induced Cachexia. Arq Bras Cardiol 100: 476-82.
21.    Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Tr46; Tr 109-110.
22.    Bộ y tế (2006), Hướng dẫn chế độ ăn trong bệnh viện, Nhà xuất bản Y học.
23.    Phạm Duy Tường (2012). Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Nhà xuấtbản Y học, Hà Nội.
24.    Baccaro F, A. Sanchez (2015). Body mass index is a poor precdictor of malnutrition in hospitalized patients Niger J Med, 24 (4), 310- 314.
25.    Detsky AL, Mclaughilin JR, Baker Jr, et al (1987), "What is Subjective Global Assessment of nutritional status?", Parent Ent Nutrition 11, tr. 8-13
26.    Guigoz Y (2006) The Mini-Nutrional Assessment (mmA) Review of the literature – What does it tell us? The Journal of Nutrition, Health & Aging© Volume 10, Number 6, 2006, page 466-487
27.    Rebecca J. Stratton,  Claire L. King , Mike A. Stroud,  Alan A. Jackson  et al (2006) “Malnutrition Universal Screening Tool” predicts mortality and length of hospital stay in acutely ill elderly. British Journal of Nutrition, Volume 95, Issue 2, pp. 325-330
28.    Lubos Sobotka (2014). Những vấn đề cơ bản trong dinh dưỡng lâmsàng, sách dịch, Nhà xuất bản, chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Thành phốHồ Chí Minh.
29.    Viện Dinh dưỡng (2017) Các phương pháp điều tra và đánh giá khẩu phần, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 61-63
30.    Trường Đại học Y Hà Nội (2012). Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
31.    Norman K, C.Pichard, H. Lochs et al (2008) “Prognostic impact of disease- related malnutrition” , Clinic Nutrition, 27(1), 5-15.
32.    Nguyễn Đỗ Huy và Nguyễn Nhật Minh (2013), “Thực trạng dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2012”, Tạp chí Y học thực hành 2013, 41- 45.
33.    Nguyễn Đỗ Huy, Nguyễn Thị Lâm, Đỗ Ngọc Tài (2015), “Suy dinh dưỡng của người bệnh trong một số bệnh viện năm 2012- 2013 và đề xuất các giải pháp cải thiện”. Tạp chí DD & TP/ Journal of food and Nutrtion Sciences – Tập 11 – Số 3 Tháng 8 – 2015.32-39
34.    Nguyễn Đỗ Huy và Nguyễn Thị Lâm (2013) “Thực trạng suy dinh dưỡng của người bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương năm 2009”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm tập 9 số 2 – Tháng 6 năm 2013, 6-11
35.    Kruizenga HM, Van Tulder MW, Seidell JC, Thijs A, Ader HJ, Van Bokhorst “devan der Schueren MA. Effectiveness and cost-effectiveness of earlyscreening and treatment of malnourished patients”. Am J Clin Nutr. 2005;82(5):1082–9.
36.    Phạm Duy Tường (2013). Dinh dưỡng và một số vấn đề sức khỏe cộng đồng, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
37.     Brown T., Kelly S., and Summerbell C. (2007). Prevention of obesity: areview of interventions. Obes Rev, 8, 127–130.
38.     Lobstein T., Baur L., Uauy R. et al (2004). Obesity in children and young people: a crisis in public health. Obes Rev Off J Int Assoc Study Obes, 5 Suppl 1, 4–104.
39.     Kimm S.Y.S., Glynn N.W., Obarzanek E. et al. (2005), Relation between the changes in physical activity and body-mass index during adolescence: a multicentre longitudinal study. Lancet Lond Engl,366(9482), 301–307.
40.    Lee K.S., Kim D.H., Jang J.S. et al (2013). Eating rate is associated with
cardiometabolic risk factors in Korean adults. Nutr Metab Cardiovasc
41.    Obesity Risk factors. Mayo Clinic, <http://mayoclinic.org>, accessed:17/06/2017.
42.    Lam J.K.Y, Lam K.S.L, Chow W.S et al (2014), A middle-aged manwith increasing body fat. Clin Obes, 4(4), 237–240.
43.    Johnson W., Li L., Kuh D. et al. (2015). How Has the Age-RelatedProcess of Overweight or Obesity Development Changed over Time?Co-ordinated Analyses of Individual Participant Data from Five UnitedKingdom Birth Cohorts. PLoS Med, 12(5).
44.    Suy tim do tăng huyết áp truy cập tại trang web https://suytim.com.vn/bai-viet/thong-tin-benh/suy-tim-do-tang-huyet-ap.html truy cập ngày 26/3/2019.
45.    Mối liên quan giữa đái tháo đường và bệnh tim mạch http://cucytegiaothong.mt.gov.vn/Default.aspx?tabid=2&catid=245&articleid=2117 truy cập ngày 26/3/2019
46.    WHO (1995). Physical status: the use and interpretation of anthropometry. Report of a WHO Expert Committee. WHO Technical Report Series, 854, 452
47.    Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng (2016) Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam. Nhà xuất bản Y học 
48.    Trần Thị Minh Hạnh, Yoshimura Y (2004). Phần mềm Eiyokun Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh.
49.    Bộ Y tế – Viện dinh dưỡng (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
50.    Viện Dinh dưỡng (2004). Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính – sách được dịch từ Báo cáo của WHO/FAO, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
51.    Hà Huy Khôi (1997), Phương pháp Dịch tễ học Dinh dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
52.    Nguyễn Thị Xuân Thuỷ, Trương Thị Thảo, Nguyễn Thị Tuyết Phi (2014), Nghiên cứu về tình trạng suy mòn và rối loạn điện giải ở người bệnh suy tim tại khoa nội tim mạch bệnh viện Đà Nẵng http://vnha.org.vn/upload/hoinghi/dh14/a01- guyen%20thi%20xuan%20thuy.pdf
53.    Trần Lâm (2010) Nghiên cứu tình trạng suy mòn ở người bệnh suy tim mạn, Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam http://bvdkquangnam.vn/ao-to-nckh/-tai-nckh/146-nghien-cu-tinh-trng-suy-mon-bnh-nhan-suy-tim-mn.html
54.    Trần Thị Thúy (2015) Kết quả của việc tư vấn chế độ ăn nhạt và tuân thủ điều trị cho người bệnh suy tim được điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai năm 2015, Báo cáo tốt nghiệp, Trường đại học Thăng Long. Trang 19
55.    Huỳnh Văn Minh (2014) Chẩn đoán và điều trị suy tim https://syt.thuathienhue.gov.vn/UploadFiles/TinTuc/2018/3/2/cme2._suy_timgs_minh.pdf5
56.    Nguyễn Thị Bích Thủy, Phạm Hữu Văn (2016) Đánh giá thực trạng chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính tại bệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang. Báo cáo trình bày hội nghị tim mạch toàn quốc năm 2016.
57.    Trần Thị Ngọc Anh (2016) Kiến thức thực hành về tự chăm sóc ở nhà của người bệnh suy tim mạn tại bệnh viện tim mạch Việt Nam năm 2016, Báo cáo hội nghị tim mạch toàn quốc năm 2016.
58.    Anh L. Bui, Tamara B. Horwich, and Gregg C. Fonarow (2012) Epidemiology and risk profile of heart failure, Published online 2010 Nov 9. doi: 10.1038/nrcardio.2010.165.
59.     Đỗ Phương Hà (2018) Thực trạng và xu hướng tăng huyết áp và bệnh tim mạch trên thế giới và ở Việt Nam, http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc/thuc-trang-va-xu-huong-tang-huyet-ap-va-benh-tim-mach-tren-the-gioi-va-o-viet-nam.html
60.    Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2012) Dịch tễ học tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tại Việt Nam (2001 – 2009). Báo cáo hội nghị tim mạch toàn quốc lần thứ 13 năm 2012 tại Hạ Long, Quảng Ninh.
61.    Strömberg A1, Mårtensson J (2003) Gender differences in patients with heart failure, European Journal of Cardiovascular Nursing, 2003 Apr;2(1):7-18
62.    Nguyễn Thị Mai Loan (2009) Nghiên cứu điều trị suy tim mạn tính bằng các thuốc amin giao cảm liều thấp dài ngày tại Viện Tim Mạch Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Dược học, Trường đại học Dược Hà Nội.
63.    Phạm Thị Hồng Ngọc (2018), Khả năng tự chăm sóc người người bệnh suy tim có bệnh mắc kèm đánh giá bằng bộ công cụ SCHFI 6.2 & CHARLSON COMORBIDITY. Bài trình bày hội nghị khoa học về tim mạch năm 2018 tại Quảng Ninh.
64.    Đặng Thị Hoàng Khuê và cộng sự (2016) Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế người bệnh nhập viện mắc bệnh đường tiêu hóa tại bệnh viện đa khoa Trung ương Quảng Nam năm 2015, Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 12 số 3, trang 11-18
65.    Vũ Thị Ngát, Nguyễn Trọng Hưng và cộng sự (2018) Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường typ II khi nhập viện tại bệnh viện nội tiết Trung ương năm 2017 – 2018, Tạp chí nghiên cứu y học, tập 113 số 4 năm 2018.
66.    Đào Duy Tân (2016) Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và các yêu tố liên quan ở người bệnh khoa ngoại tiêu hóa bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2016. Báo cáo trình bày tại hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 34, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 
67.    Vũ Thị Thanh, Lê Thị Diễm Tuyết ,Trần Thị Phúc Nguyệt , Đinh Thị Phương Thảo (2016) Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại bệnh viện Bạch Mai năm 2014. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm tập 12 số 3, trang 52-58.
68.    Đào Thị Thu Hoài (2015), Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn của người bệnh ung thư tại trung tâm y học hạt nhân và ung bưới bệnh viện Bạch Mai năm 2015, Luận văn Thạc sĩ dinh dưỡng, Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội. 
69.    WHO (2012) Guideline: Potassium intake for adults and children, Design and layout: Alberto March, Printed by the WHO Document Production Services, Geneva, Switzerland
70.    Dinh dưỡng và phòng bệnh với thực phẩm giàu kali https://dinhduong.online/dinh-duong-va-phong-benh-voi-thuc-pham-giau-kali.html  truy cập ngày 26/3/2019
71.    Mugavero KL, Gunn JP, Dunet DO, Bowman BA (2014). Sodium Reduction: An Important Public Health Strategy for Heart Health. Journal of Public Health Management Practice 20 (101): S1–S5. 
72.    Cappuccio, F. P (2007). Salt and cardiovascular disease. British Medical Journal 334 (7599): 859–60. 
73.    Appel, L. J.; Brands, M. W.; Daniels, S. R.; Karanja, N.; Elmer, P. J.; Sacks, F. M. (24 tháng 1 năm 2006). Dietary Approaches to Prevent and Treat Hypertension: A Scientific Statement From the American Heart Association. Hypertension 47 (2): 296–308. 
74.    He FJ, Li J, Macgregor GA (2013). Effect of longer term modest salt reduction on blood pressure: Cochrane systematic review and meta-analysis of randomised trials. British medical journal  346: f1325
75.    He, Feng J.; MacGregor, Graham A. (tháng 3 năm 2010). Reducing Population Salt Intake Worldwide: From Evidence to Implementation. Progress in Cardiovascular Diseases 52 (5): 363–382.
76.    Cook, N. R; Cutler, J. A; Obarzanek, E.; Buring, J. E; Rexrode, K. M; Kumanyika, S. K; Appel, L. J; Whelton, P. K (2007). Long term effects of dietary sodium reduction on cardiovascular disease outcomes: observational follow-up of the trials of hypertension prevention (TOHP). BMJ 334 (7599): 885–8. PMC 1857760. PMID 17449506. 

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/