Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2021.00148 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae ở trẻ em từ 1 tháng đến <5 tuổi tại Hải Dương.
2. Xác định tính nhạy cảm kháng sinh, phân bố týp huyết thanh của S.pneumoniae và H.influenzae phân lập được ở trẻ em viêm phổi.
Đối tượng nghiên cứu: 506 bệnh nhân được chẩn đoán là VPCĐ, trong đó 74 do S.pneumoniae và 120 do H.influenzae; 203 chủng vi khuẩn H.influenzae và S.pneumoniae phân lập được ở trẻ viêm phổi trong thời gian từ 4/2014 đến 5/2016.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu.
3. Các kết quả chính và kết luận
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae:
+ Dịch tễ học lâm sàng: Trẻ < 1 tuổi mắc tỉ lệ cao; trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái; bệnh gặp nhiều nhất vào mùa hè.
+ Lâm sàng: Các triệu chứng thường gặp là ho, sốt, nhịp thở nhanh, ran ẩm (> 50%); không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng giữa VPCĐ do S.pneumoniae và do H.influenzae.
+ Cận lâm sàng: Hình ảnh X-quang chủ yếu là viêm phế quản phối (> 96%); không có sự khác biệt về triệu chứng X-quang giữa VPCĐ do S.pneumoniae và do H.influenzae.
3.2. Tính nhạy cảm kháng sinh, phân bố týp huyết thanh của S.pneumoniae và H.influenzae
– Tính nhạy cảm kháng sinh
+ S.pneumoniae: Nhạy 100% với Penicillin, Amoxicillin, Amoxicillin-Clavulanic, Cefotaxime (88,6%), Ceftriaxone (65,8%), Vancomycin (94,7%), Imipenem (58,3%), Chloramphenicol (64,1%); kháng với Cefpodoxime (48,3%), Cefaclor (76%), Co-trimoxazole (76,5%), kháng hoàn toàn (100%) với kháng sinh nhóm Macrolid.
+ H.influenzae: Nhạy với Cefotaxime là 85,5%, Imipenem (76,8%), Chloramphenicol (71,8%), Azithromycin (65,3%), Clarithromycin (55,3%), Amoxicillin-Clavulanic (29%); kháng với các kháng sinh Cefaclor, Cefixime, Cefuroxime, Co-trimoxazole, Ampicillin, Ampicillin-Sulbactam > 80%.
– Phân bố týp huyết thanh:
+ S.pneumoniae: Týp 6A/B(22,8%), 19F(17,7%), 23F(11,4%), 19A(7,6%), 30,4% các chủng phế cầu chưa xác định được týp; týp 6A/B và 23F có tỉ lệ kháng kháng sinh cao nhất.
+ H.influenzae: Týp b (8,9%), không vỏ (91,1%); loại không vỏ có tỉ lệ kháng kháng sinh cao hơn týp b.
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Mã số: 62720135. Chuyên ngành: Nhi khoa;
Nghiên cứu sinh: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
Qua nghiên cứu 506 bệnh nhân được chẩn đoán là VPCĐ, trong đó 74 do S.pneumoniae và 120 do H.influenzae; 203 chủng vi khuẩn H.influenzae và S.pneumoniae, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae
+ Dịch tễ học lâm sàng: Trẻ < 1 tuổi mắc tỉ lệ cao; trẻ trai mắc nhiều hơn trẻ gái; bệnh gặp nhiều nhất vào mùa hè.
+ Lâm sàng: Các triệu chứng thường gặp là ho, sốt, nhịp thở nhanh, ran ẩm (> 50%); không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng giữa VPCĐ do S.pneumoniae và do H.influenzae.
+ Cận lâm sàng: Hình ảnh X-quang chủ yếu là viêm phế quản phối (> 96%); không có sự khác biệt về triệu chứng X-quang giữa VPCĐ do S.pneumoniae và do H.influenzae.
3.2. Tính nhạy cảm kháng sinh, phân bố týp huyết thanh của S.pneumoniae và H.influenzae
– Tính nhạy cảm kháng sinh
+ S.pneumoniae nhạy 100% với Penicillin, Amoxicillin, Amoxicillin-Clavulanic, Cefotaxime (88,6%), Ceftriaxone (65,8%), Vancomycin (94,7%), Imipenem (58,3%), Chloramphenicol (64,1%); kháng với Cefpodoxime, Cefaclor > 48%, Co-trimoxazole (76,5%), kháng hoàn toàn (100%) với kháng sinh nhóm Macrolid.
+ H.influenzae nhạy với Cefotaxime là 85,5%, Imipenem (76,8%), Chloramphenicol (71,8%), Azithromycin (65,3%), Clarithromycin (55,3%), Amoxicillin-Clavulanic (29%); kháng với các kháng sinh Cefaclor, Cefixime, Cefuroxime, Co-trimoxazole, Ampicillin, Ampicillin-Sulbactam > 80%.
– Phân bố týp huyết thanh:
+ S.pneumoniae: Týp 6A/B(22,8%), 19F(17,7%), 23F(11,4%), 19A(7,6%), 30,4% các chủng phế cầu chưa xác định được týp; týp 6A/B và 23F có tỉ lệ kháng kháng sinh cao nhất.
+ H.influenzae: Týp b (8,9%), không vỏ (91,1%); loại không vỏ có tỉ lệ kháng kháng sinh cao hơn týp b.
Recent Comments