Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc

Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc.Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là bệnh lí võng mạc phổ biến. Tại Mỹ, tỉ lệ bệnh này đứng thứ 2 sau bệnh võng mạc đái tháo đường. 90% bệnh nhân trên 50 tuổi, có các bệnh toàn thân như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu …Tắc tĩnh mạch võng mạc thường gặp ở một mắt và bao gồm 2 thể: thể không thiếu tưới máu và thể thiếu tưới máu [7], [16], [20]. Trong bệnh cảnh của TTMVM, sự hình thành huyết khối trong lòng mạch làm giảm dòng chảy của máu, thiếu tưới máu võng mạc cục bộ, kết quả dẫn đến thiếu oxy và tăng điều hòa giải phóng yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF- vascular endothelial growth factor). Quá trình này sẽ dẫn đến phá vỡ hàng rào máu võng mạc, gây phù hoàng điểm và tân mạch võng mạc.

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.00196

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Phù hoàng điểm là nguyên nhân chính gây giảm thị lực ở bệnh nhân TTMVM. Xuất phát từ những phát hiện trên, các nhà nhãn khoa đã xác định điều trị phù hoàng điểm, ức chế tân mạch là một trong những mục tiêu chính của điều trị. Mặc dù đã có nhiều phương pháp điều trị bệnh TTMVM như nội khoa, quang đông (laser), oxy cao áp nhưng đều chưa mang lại hiệu quả rõ rệt [2], [23], [32]. Từ những năm 2000, nhiều nước trên thế giới đã sử dụng Corticoid (Triamcinolon) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong TTMVM. Đây là phương pháp cho kết quả thị lực phục hồi nhanh nhưng thường không duy trì được quá 6 tháng, hơn nữa, phương pháp này gây nhiều biến chứng. Vì thế những năm gần đây, phương pháp này ít được áp dụng. Thuốc ức chế VEGF- Bevacizumab (Avastin) đã được FDA (Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ) cho phép sử dụng truyền tĩnh mạch trong điều trị ung thư trực tràng giai đoạn di căn vào năm 2004, sau đó người ta thấy thuốc có tác dụng chống tân mạch, phù hoàng điểm cả ở mắt. Đặc biệt, khi tiêm nội nhãn chỉ sử dụng liều rất nhỏ 1,25mg/0,05ml hầu như không gây biến chứng toàn thân nào [4], [30], [39]. Từ năm 2005, Pegaptanib, Bevacizumab, Ranibizumab được biết đến là những chất ức chế yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (anti vascular endothelial growth factor/anti-VGEF) làm cải thiện đáng kể chất lượng điều trị TTMVM do khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp khác. Các kết quả nghiên cứu đáng khích lệ đã làm cho các thuốc trên được sử dụng phổ biến trong nhãn khoa trên toàn thế giới với chỉ định ngày càng được mở rộng [23]. Trong đó, Bevacizumab (Avastin) là thuốc đã được sử dụng rộng rãi nhất do có hiệu quả cao và giá cả hợp lí, đặc biệt phù hợp ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Tại Việt Nam, Bevacizumab đã được sử dụng từ năm 2007 tại Bệnh Viện Mắt Trung ương để điều trị cho nhiều bệnh nhân phù hoàng điểm trong TTMVM cho những kết quả bước đầu, song cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phương pháp này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành triển khai đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc” với 2 mục tiêu:

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 14

1.1. Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc 14

1.1.1. Sinh lí bệnh 14

1.1.2. Dịch tễ học và yếu tố nguy cơ 15

1.1.3. Hình thái lâm sàng 16

1.1.4. Tiến triển và tiên lượng 21

1.2. Phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc 23

1.2.1. Khái niệm 23

1.2.2. Cơ chế bệnh sinh 24

1.2.3. Lâm sàng 25

1.2.4. Cận lâm sàng 25

1.2.5. Chẩn đoán 26

1.2.6. Điều trị 26

1.3. Bevacizumab điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc … 30

1.3.1. Dược động học 30

1.3.2. Lịch sử sử dụng Bevacizumab 31

1.3.3. Cơ chế tác dụng 31

1.3.4. Chỉ định điều trị và kĩ thuật sử dụng 32

1.3.5. Hiệu quả điều trị Bevacizumab 32

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.1. Đối tượng nghiên cứu 36

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 36

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 36

2.2.2. Cỡ mẫu 37

2.2.3. Phương tiện nghiên cứu 37

2.2.4. Tiến hành nghiên cứu 37

2.3. Các tiêu chí đánh giá 40

2.3.1. Đặc điểm bệnh nhân 40

2.3.2. Đặc điểm phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc 41

2.3.3. Hiệu quả sử dụng Bevacizumab điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh

mạch võng mạc 42

2.4. Xử lý số liệu 43

2.5. Đạo đức nghiên cứu 44

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 45

3.1. Đặc điểm bệnh nhân 45

3.1.1. Tuổi 45

3.1.2. Giới 46

3.1.3. Yếu tố nguy cơ 46

3.1.4. Hình thái tắc tĩnh mạch 47

3.1.5. Thể tắc tĩnh mạch 48

3.2. Đặc điểm phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc 48

3.2.1. Thể phù hoàng điểm 48

3.2.2. Thị lực trước điều trị 49

3.2.3. Nhãn áp trước điều trị 49

3.2.4. Chiều dày võng mạc trung tâm trước điều trị 50

3.3. Hiệu quả sử dụng Bevacizumab điều trị phù hoàng điểm trong tắc

tĩnh mạch võng mạc 50

3.3.1. Thị lực 50

3.3.2. Chiều dày võng mạc trung tâm 52

3.3.3. Liên quan giữa thị lực và chiều dày võng mạc trung tâm 55

3.3.4. Tai biến và biến chứng 55

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 57

4.1. Đặc điểm bệnh nhân 57

4.1.1. Tuổi 57

4.1.2. Giới 57

4.1.3. Các yếu tố nguy cơ 58

4.1.4. Hình thái tắc tĩnh mạch 60

4.1.5. Thể tắc tĩnh mạch 62

4.2. Đặc điểm phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc 63

4.2.1. Thể phù hoàng điểm 63

4.2.2. Thị lực trước điều trị 63

4.2.3. Nhãn áp trước điều trị 64

4.2.4. Chiều dày võng mạc trung tâm trước điều trị 64

4.3. Hiệu quả sử dụng Bevacizumab điều trị phù hoàng điểm trong tắc

tĩnh mạch võng mạc 65

4.3.1. Thị lực 65

4.3.2. Chiều dày võng mạc trung tâm 69

4.3.3. Liên quan giữa thị lực và chiều dày võng mạc trung tâm 74

4.3.4. Tai biến và biến chứng 75

KẾT LUẬN 77

HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phan Dẫn và cộng sự (2004), Nhãn khoa giản yếu, Nhà xuất bản Y học. Tập 1, tr. 523- 528.
2. Hồ Xuân Hải (2005), Ứng dụng chụp cắt lớp võng mạc trong chẩn đoán một số tổn thương võng mạc trung tâm bằng máy OCT, Luận văn bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
3. Đỗ Như Hơn (2011), Chuyên đề dịch kính võng mạc, Nhà xuất bản Y Học, tr. 297- 305.
4. Đỗ Như Hơn (2011), Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật tiên tiến trong điều trị một số bệnh nhãn khoa, Đề tài cấp nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Bộ môn Mắt – Trường Đại học Y Hà Nội (2003), Thực hành nhãn khoa, Nhà xuất bản Y học.
6. Cù Thanh Phương (2000), Nghiên cứu chụp mạch huỳnh quang trong một số bệnh hoàng điểm thường gặp, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Đại học Y Hà Nội.
7. Cung Hồng Sơn (2012), “Tắc tĩnh mạch võng mạc”, Nhãn khoa lâm sàng tập 3, Nhà xuất bản Y học, tr. 248 – 260.
8. Lê Văn Thà (2002), Thể lâm sàng và chụp mạch huỳnh quang trong chẩn đoán bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc và sử dụng laser Diode đề phòng biến chứng. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
9. Trần Lê Thùy Vân (2010), Đánh giá kết quả điều trị bệnh tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc tại Bệnh viện Mắt trung ương trong 5 năm. Luận văn thạc sỹ Y học Hà Nội, Đại học Y Hà Nội.
10. Hà Huy Tiến, Nguyễn Đức Anh (1994), Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc và tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc, Bài giảng nhãn khoa lâm sàng, tr. 205- 218.
11. Ngô Quang Tùng, Nguyễn Xuân Trường (2002), “Khảo sát tổn thương bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc với chụp mạch huỳnh quang”, Bản tin nhãn khoa thành phố Hồ Chí Minh số 7, tr. 2 – 9.

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/