Đánh giá kết quả của phác đồ Gemcitabin-Carboplatin trong điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV (2007-2011)
Luận văn Đánh giá kết quả của phác đồ Gemcitabin-Carboplatin trong điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV (2007-2011).Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư [9]. Tỷ lệ mắc ung thư phổi rất khác biệt giữa các nước và chỉ có 15,6% số bệnh nhân sống qua 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh [22]. Theo Globocan 2008, toàn thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới mắc UTP và khoảng 1,3 triệu người chết vì căn bệnh này. T ại Mỹ năm 2011 ước tính có khoảng 221.000 ca mới mắc UTP (115.000 ở nam và106.0 ở nữ) và 159.000 người chết vì UTP (S5.6GG ở nam và 71.300 ở nữ). Ở Việt Nam, cũng theo Globocan 2008 nước ta có 20659 người mới mắc UTP chiếm 18,5% tổng số ca mới mắc ung thư và 17583 người chết vì UTP chiếm 21,4%. Theo ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2006-2007 UTP chiếm vị trí thứ nhất ở nam giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 39,9/100.000 và vị trí thứ tư ở nữ giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 13,2/100.000.
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00098 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới, UTP được chia làm 2 nhóm chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) và ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN), trong đó UTPKTBN chiếm 80 – 85% [7][29].
UTP là bệnh có độ ác tính cao, tiến triển nhanh, di căn sớm vào nhiều tạng như gan, xương, não… bởi thế tiên lượng xấu. Triệu chứng lâm sàng của bệnh lại nghèo nàn, không đặc hiệu, dễ nhầm lẫn với bệnh khác. Do vậy dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán nhưng phần lớn bệnh nhân (khoảng 70%) đến viện ở giai đoạn muộn. Lúc này việc đánh giá mức độ lan tràn của bệnh để lựa chọn phác đồ điều trị hợp lý là rất quan trọng. Trong điều trị ung thư phổi, phẫu thuật là phương pháp hiệu quả nhất đối với giai đoạn tổn thương còn khu trú trong lồng ngực. Hóa chất và xạ trị là những phương pháp được áp dụng khi bệnh ở giai đoạn muộn hơn.
Trước thập kỷ SG, điều trị hóa chất cho bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn muộn rất kém hiệu quả và nhiều tác dụng phụ. Từ khoảng hơn một thập kỷ nay, sự ra đời của các tác nhân thế hệ thứ ba như Taxane, Gemcitabine, Vinorelbine đã mở ra nhiều hy vọng khả quan hơn trong điều trị hóa chất UTPKTBN giai đoạn IIIB, IV [42][53]. Sau đó nhiều nghiên cứu phối hợp các thuốc mới kể trên với nhóm platin nhanh chóng được tiến hành và hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy các phác đồ phối hợp này không những làm tăng tỉ lệ đáp ứng, kéo dài thời gian sống thêm mà còn cải thiện được chất lượng sống và kiểm soát các triệu chứng của bệnh [55][71].
Gemcitabin là một hóa chất có hiệu quả rõ rệt trong điều trị UTP không tế bào nhỏ giai đoạn muộn, khi dùng đơn độc hay phối hợp với platin trong các thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, do các độc tính trên thính giác, thận và thần kinh của Cisplatin nên gần đây người ta có xu hướng thay thế thuốc này bằng Carboplatin – thế hệ 2 của hợp chất platin có tác dụng tương đương nhưng an toàn hơn [50] [54][62]. Do những hiệu quả và tính an toàn đã được chứng minh qua nhiều thử nghiệm lâm sàng, phác đồ Gemcitabin- Carboplatin đã trở thành một trong những phác đồ được khuyến cáo trong điều trị bước 1 UTPKTBN giai đoạn muộn trên thế giới.
Đã có nhiều nghiên cứu cả trong nước và trên thế giới đánh giá hiệu quả của phác đồ này với tỷ lệ đáp ứng cao, thời gian sống thêm kéo dài và tác dụng phụ chấp nhận được. Tại bệnh viện K và bệnh viện E phác đồ Gemcitabin – Carboplatin cũng đã được sử dụng trong điều trị UTPKTBN từ năm 2007 nhưng chưa có một nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả của phác đồ này. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV theo phân loại TNM năm 2010.
2. Đánh giá kết quả của phác đồ Gemcitabin- Carboplatin trong điều trị UTPKTBNgiai đoạn IIIB, IV (2007-2011).
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1:TỔNG QUAN
1.1. Dịch tễ học và yếu tố bệnh sinh 4
1.2. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 7
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng 7
1.2.2. Cận lâm sàng 9
1.2.3. Chẩn đoán xác định 12
1.3. Chẩn đoán giai đoạn 10
1.4. Các phương pháp điều trị 14
1.4.1 Điều trị theo giai đoạn 16
1.4.2. Điều trị hóa chất giai đoạn IIIB-IV 19
1.4.3. Chiến lược mới trong điều trị UTPKTBN 19
1.5. Các thuốc sử dụng trong nghiên cứu 22
1.5.1 Gemcitabin 22
1.5.2 Carboplatin 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn 25
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu 25
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 25
2.2.2. Thu thập thông tin 26
2.3. Các bước tiến hành: 26
2.4. Các chỉ tiêu, tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu 29
2.5. Phân tích và xử lý số liệu 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 34
3.1.1 Tuổi và giới 34
3.1.2 Tiền sử hút thuốc 35
3.2 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 43
3.2.1 Đáp ứng điều trị 43
3.2.1. 1 Liều và chu kỳ điều trị43
3.2.1.2 Đánh giá triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trij 42
3.2.2 Thời gian sống thêm 49
_3.2.2.1 Sống thêm toàn bộ và sống thêm trung bình 49
3.2.2.2 Sống thêm theo giai đoạn bệnh 50
3.2.2.3 Sống thêm theo mô bệnh học 51
3.2.2.4 Sống thêm theo đáp ứng 52
3.2.2.5 Sống thêm theo tình trạng toàn thân 53
3.2.3 Một số tác dụng phụ của phác đồ Gemcitabin- Carboplatin
52
3.2.3.1 Tác dụng phụ trên hệ tạo huyết 54
3.2.3.2 Tác dụng phụ ngoài hệ tạo huyết 55
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 56
4.1.1 Tuổi và giới 56
4.1.2 Tình trạng hút thuốc 54
4.1.3 Thời gian kể từ khi có triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện 55
4.1.4. Triệu chứng lâm sàng 59
4.1.5. Cận lâm sàng 61
4.1.6. Mô bệnh học 62
4.1.7. Giai đoạn lâm sàng 63
4.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 65
4.2.1. Tỉ lệ đáp ứng 65
4.2.2. Thời gian sống thêm 69
4.2.3. Một số tác dụng phụ của phác đồ 73
KẾT LUẬN 75
KIẾN NGHỊ 77
Tiếng Việt:
1. Đặng Hoàng An, Phạm Nguyên Tường (2010), “Đánh giá hiệu quả hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIB, niA,niB tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ 2008-2009”, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1/2010, trang 281.
2. Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Hoài Nga, Trần Hồng Trường, Trịnh Thị Hoa, Bùi Hải Đường và cộng sự (1998), “Tình hình bệnh ung thư ở Hà Nội giai đoạn 1996 – 1999”, Tạp chíy học thực hành, (số 431), trang 8 – 11.
3. Nguyễn Đại Bình (2001), “Ung thư phế quản phổi”, Bài giảng ung thư học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 170 – 177.
4. Hoàng Đình Chân và cộng sự (2004), “Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị ung thư phổi tại bệnh viện K”, Tạp chí y học thực hành, số 489/2004, Hội thảo quốc gia, Bộ Y tế xuất bản, trang 147.
5. Nguyễn Việt Cồ, Tô Kiều Dung (1994), “Ung thư phổi phế quản qua 573 trường hợp phẫu thuật ”, Nội san Lao và bệnh phổi, tập 15, Hội chống lao và bệnh phổi Việt Nam, trang 28 – 29.
6. Phạm Mạnh Cường, Nguyễn Thu Hương (2010), “Đánh giá bước đầu kết quả điều trị ung thư phổi bằng hóa chất tại Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải Dương”, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1/2010, trang 276.
7. Nguyễn Bá Đức (2004), “Ung thư phổi”, Hoá chất điều trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 64 – 70, 289 – 397.
8. Nguyễn Bá Đức (2006), “Tình hình ung thư ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2004 qua ghi nhận ung thư tại 5 tỉnh thành Việt Nam”, Tạp chíy học thực hành, (số 541/2006), Bộ Y tế xuất bản, trang 9.
9. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hùng và cộng sự (2005), “Kết quả bước đầu nghiên cứu dịch tễ học mô tả một số bệnh ung thư ở 6 vùng địa lý Việt Nam giai đoạn 2001 – 2003”, Đặc san ung thư học quý I- 2005, Hội phòng chống ung thư Việt Nam, trang 3 – 7.
10. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Văn Vy, Nguyễn Lam Hoà, Nguyễn Hoài Nga, Nguyễn Thanh Huyền và cộng sự (2005), “Kết quả ghi nhận ung thư quần thể tại Hải Phòng từ năm 2001 – 2004”, Đặc san ung thư học quý III – 2005, Hội phòng chống ung thư Việt Nam, trang 73 – 79.
11. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010), “Điều trị nội khoa bệnh ung thư”, Nhà xuất bản Y học 2010, trang 81.
12. Nguyễn Bá Đức, Đào Ngọc Phong (2009), “Dịch tễ học bệnh ung
thư”, Nhà xuất bản Y học.
13. Lê Thu Hà (2009), ŨĐánh giá hiệu quả phác đồ Paclitaxel + Carboplatin điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà Nội.
14. Nguyễn Lam Hòa, Phạm Thị Thu Hường, Trần Quang Hưng, Nguyễn Đình Giang (2010), “Đánh giá kết quả bước đầu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Trung tâm ung bướu Hải Phòng từ 2008-2010”, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1/2010, trang 287.
15. Đặng Thanh Hồng, Vũ Văn Vũ, Nguyễn Thị Minh Khang và cộng sự (2000), “Ghi nhận bước đầu điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa với Gemzar – Carboplatin tại Trung tâm ung bướu thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí thông tin y dược số chuyên đề ung thư tháng 8/2000, trang 146 – 149.
16. Nguyễn Chấn Hùng (2012), “Tổng quan về ung thư phổi không
tế bào nhỏ”, Tạp chí Lao và bệnh phổi số 7,8 tháng 2,4/2012, trang 6.
17. Bùi Quang Huy (2008), “Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV bằng phác đồ Gemcitabin- cisplatin tại bệnh viện K”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà Nội. .
18. Nguyễn Thị Minh Hương (2005), “Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn II, IIIA bằng phẫu thuật phối hợp xạ trị hậu phẫu”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà Nội.
19. Nguyễn Hữu Lân, Nguyễn Sơn Lam, Chu Thị Hà (2010), “Ung thư phổi tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch: đặc điểm tuổi, giới tính và mô học”, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1/2010, trang 260.
20. Nguyễn Tuyết Mai (2008), “Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ cho người bệnh có tuổi”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học 2008, trang 312.
21. Nguyễn Tuyết Mai (2008), “Hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển, tái phát hoặc kháng với điều trị trước đó”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học 2008, trang 307.
22. Nguyễn Thị Hoài Nga, Trần Thị Thanh Hương, Phan Thu Hải, Phạm Quang Huy (2008), “Dịch tễ học và cơ chế sinh bệnh” Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học 2008, trang 7-10.
23. Trần Mai Phương, Nguyễn Tuyết Mai (2008), “Những biến đổi về gen kiểm soát chu kỳ tế bào trong ung thư phổi”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học 2008, trang 66.
24. Ngô Thế Quân, Phạm Thị Thái Hà, Nguyễn Chi Lăng, Nguyễn Công Định (2008), “Nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư phế quản theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới 1999”, Tạp chí ung thư học Việt Nam số 1.2008, trang 121.
25. Vũ Văn Tần và cộng sự (2000), “U phổi nguyên phát”, Y học thành phố Hồ Chí Minh số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, phụ bản số 4 (tập 4), trang 253 – 260.
26. Nguyễn Duy Thăng, Nguyễn Đình Tùng, Tôn Thất Cầu và cộng sự (2006), “Nghiên cứu dịch tễ học mô tả một số bệnh ung thư tại Thừa Thiên Huế giai đoạn 2001 – 2004”, Tạp chíy học thực hành, (số 541/2006), Bộ Y tế xuất bản, trang 18 – 32.
27. Phan Lê Thắng (2002), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học ung thư phổi nguyên phát đã phẫu thuật tại bệnh viện K 1999- 2001”, Luận văn thạc sỹ Y học, Thư viện Đại học Y Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Thoa, Lê Thanh Đức, Trần Văn Thuấn (2010), “Hóa trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn muộn”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học 2008, trang 293.
29. Tạ Văn Tờ, Lê Trung Thọ, Đặng Thế Căn (2008), “Phân loại mô bệnh học ung thư phổi”, Bệnh ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học 2008, trang 106.
30. Bùi Công Toàn (2003), “Ung thư phế quản”, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội , trang 303 – 314.
31. Hoàng Trọng Tùng (2006), “Đánh giá kết quả điều trị đa ph- ơng thức ung th- phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn IIB,IIIA tại bênh viên K 2002-2006”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành ung thư, Thư viện Đại học Y Hà Nội.
32. UICC (1993), “Ung thư phổi và màng phổi”, Ung thư học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 348 – 360.
33. Vũ Văn Vũ và cộng sự (2000), “Ghi nhận bước đầu điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ với Taxol – Carboplatin tại Trung tâm ung bướu thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí thông tin y dược số chuyên đề ung thư tháng 8/2000, trang 150 – 154.
34. Vũ Văn Vũ, Đặng Thanh Hồng và cộng sự (2001), “Hoá trị ung thư phổi nguyên phát tại Trung tâm ung buớu thành phố Hồ Chí Minh”, Y học thành phố Hồ Chí Minh số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, phụ bản số 4 (tập 5), trang 249 – 253.
35. Vũ Văn Vũ, Đặng Thanh Hồng, Bùi Chí Viết và cộng sự (2004), “Hoá trị ung thư phổi”, Ung bướu học nội khoa, Nhà xuất bản Y học chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, trang 224 – 232, 467 – 468.
36. Nguyễn Vượng, Nguyễn Ngọc Hùng, Lê Trung Thọ (1998), “Chẩn đoán tế bào học ung thư phế quản”, Đặc san Giải phẫu bệnh Y pháp, trang 12-18.
37. Võ Văn Xuân (2001), “Ung thư phế quản phổi”, Hướng dẫn thực hành chẩn đoán điều trị ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 167 – 178.
Recent Comments