Đánh giá nổng độ ebv-dna trong huyết tương bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III trước và sau điều trị

Luận văn Đánh giá nổng độ ebv-dna trong huyết tương bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn II-III trước và sau điều trị.Ung thư vòm họng (UTVMH) là một trong những loại ung thư phổ biến và mang tính khu vực [1], [3]. Trên thế giới hàng năm có 80.000 trường hợp mới mắc, ở phía nam Trung Quốc tỉ lệ mắc cao 25 trường hợp trong 100000 dân, trong khi ở Mỹ và Châu Âu tỉ lệ mắc thấp hơn 0,5 đến 2 trên 100.000 dân [38]. Ở Việt Nam, tỉ lệ từ 5,2 đến 13,2 trường hợp trong 100.000 dân, theo thống kê ung thư Hà Nội, UTVMH là loại ung thư hay gặp nhất trong các ung thư vùng tai mũi họng và đứng hàng thứ 5 trong 10 loại ung thư phổ biến ở Việt Nam [4], [5].

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.00246

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

UTVMH có liên quan đến nhiều yếu tố như địa lý, chủng tộc, thói quen sinh hoạt và đặc biệt là vai trò sinh bệnh học của Epstein Barr Virus (EBV) trong UTVMH [3],[9],[15]. Năm 1966, Henlé và Epstein tìm thấy kháng thể kháng vỏ của virus (IgA/VCA) ở bệnh nhân UTVMH [26]. Thế kỉ 21, nhờ sự phát triển của kĩ thuật khuếch đại gen (PCR, Polymerase Chain Reaction), gen của EBV được tìm thấy trong máu, mô sinh thiết của bệnh nhân UTVMH. Năm 2006, Jeung và cs đã chứng minh nồng độ EBV-DNA trong huyết tương có vai trò là yếu tố tiên lượng độc lập [51]. Năm 2007 Lin JC và cs công bố kết quả nghiên cứu cho thấy sự thay đổi nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị, nêu lên vai trò là một yếu tố đánh giá đáp ứng với điều trị và tiên lượng nguy cơ tái phát UTVMH [50]. Qua nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới có thể thấy rằng, nồng độ EBV-DNA trong huyết tương là một xét nghiệm không xâm nhập, tiện lợi có vai trò tiên lượng và đánh giá điều trị. Ở Việt Nam, năm 2007 tác giả Đỗ Hòa Bình chứng minh vai trò P53 và LMP1 trong cơ chế bệnh sinh của UTVMH với tác nhân là EBV [6]. Các tác giả Nghiêm Đức Thuận, Phạm Thị Chính Nguyễn Đình Phúc đã xác định được sự tồn tại của EBV-DNA trong các mô sinh thiết vòm họng ở bệnh nhân UTVMH và chỉ ra được vai trò của EBV-DNA trong chẩn đoán bệnh này [25].

Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ung thư vòm và EBV nhưng chưa một nghiên cứu nào định lượng nồng độ EBV-DNA trong huyết tương bệnh nhân UTVMH. Với mục đích khảo sát nồng độ EBV-DNA trong huyết tương bệnh nhân UTVMH, so sánh với các đặc điểm về bệnh học, kết quả điều trị, hy vọng tìm thấy sự thay đổi nồng độ EBV-DNA trong huyết tương bệnh nhân UTVMH và tương quan với một số đặc điểm bệnh học và kết quả điều trị bệnh UTVMH, để góp phần đưa xét nghiệm định lượng nồng độ EBV-DNA vào chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh UTVMH tại Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 2 mục tiêu chính:

1. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị UTVMH giai đoạn II-III.

2. Khảo sát nồng độ EBV-DNA trong huyết tương bệnh nhân UTVMH và mối tương quan với một số đặc điểm bệnh học, kết quả điều trị.

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12

1.1. Sơ lược lịch sử về ung thư vòm họng 12

1.2. Đại cương về giải phẫu 12

1.2.1. Giải phẫu vòm họng 12

1.2.2. Giải phẫu hạch cổ 14

1.2.3. Liên quan của vòm họng và hệ thống hạch cổ 14

1.3. Dịch tễ học ung thư vòm họng 15

1.3.1. Tỉ lệ mắc bệnh 15

1.3.2. Yếu tố nguy cơ 16

1.4. Triệu chứng lâm sàng 17

1.4.1. Các dấu hiệu sớm 17

1.4.2. Các dấu hiệu muộn 17

1.5. Nội soi tai mũi họng 19

1.6. Chẩn đoán hình ảnh 19

1.7. Chẩn đoán tế bào và mô bệnh học 20

1.8. Chẩn đoán giai đoạn theo phân loại AJCC7th 2010 21

1.9. Điều trị 22

1.9.1. Phẫu thuật 22

1.9.2. Xạ trị 23

1.9.3. Hóa trị 27

1.9.4. Các biện pháp điều trị khác 29

1.10. Virus EBV và UTVMH 29

1.10.1. Lịch sử phát hiện EBV 29

1.10.2. Cấu tạo virus EBV 30

1.10.3. Giả thuyết về cơ chế bệnh sinh EBV và UTVMH 31

1.10.4. EBV-DNA ở bệnh nhân UTVMH 35

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

2.1. Đối tượng nghiên cứu 36

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 36

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu 36

2.2.1. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu 36

2.2.2. Cỡ mẫu 36

2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 37

2.2.4. Xạ trị 38

2.2.5. Hóa trị 39

2.2.6. Đánh giá đáp ứng điều trị 39

2.2.7. Xét nghiệm nồng độ EBV-DNA trong huyết tương 40

2.2.8. Đánh giá nồng độ EBV-DNA huyết tương 40

2.2.9. Sơ đồ nghiên cứu 41

2.2.10. Xử trí số liệu 42

2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 42

2.4. Khía cạnh đạo đức 42

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43

3.1. Một số đặc điểm bênh học UTVMH giai đoạn II-III và kết quả điều trị… 43

3.1.1. Tỉ lệ tuổi, giới 43

3.1.2. Thời gian đến bệnh viện 44

3.1.3. Lý do vào viện 45

3.1.4. Triệu chứng lâm sàng 46

3.1.5. Giai đoạn khối u nguyên phát 47

3.1.6. Di căn hạch cổ 47

3.1.7. Giai đoạn bệnh 48

3.1.8. Đặc điểm mô bệnh học 49

3.1.9. Phương pháp điều trị 49

3.1.10. Kết quả điểu trị 49

3.2. Nồng độ EBV-DNA và mối tương quan với các một số đặc điểm bệnh

học và kết quả điều trị 51

3.2.1. Nồng độ EBV-DNA trước điều trị 51

3.2.2. Nồng độ EBV-DNA sau điều trị 52

3.2.3. Nồng độ EBV-DNA huyết tương trong nhóm dương tính 53

3.2.4. So sánh nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị 53

3.2.5. Mối tương quan giữa nồng độ EBV-DNA với một số đặc điểm bệnh học. 55 3.2.6 Tương quan giữa nồng độ EBV-DNA sau điều trị và kết quả điều trị.. 59

Chương 4: BÀN LUẬN 61

4.1. Một số đặc điểm bệnh học UTVMH giai đoạn II-III và kết quả điều trị.61

4.1.1. Tuổi – giới 61

4.1.2. Thời gian đến bệnh viện 61

4.1.3. Lý do vào viện 62

4.1.4 Triệu chứng lâm sàng 63

4.1.5. Đặc điểm u nguyên phát và hạch di căn 64

4.1.6. Đặc điểm mô bệnh học 66

4.1.7. Kết quả điều trị 67

4.2. Nồng độ EBV-DNA, mối tương quan với một số đặc điểm bệnh học

và kết quả điều trị 68

4.2.1. Nồng độ EBV-DNA trước điều trị 68

4.2.2. Nồng độ EBV-DNA sau điều trị 69

4.2.3. So sánh nồng độ EBV-DNA trước và sau điều trị 70

4.2.4 Mối tương quan giữa nồng độ EBV-DNA với một số đặc điểm bệnh học .7 0

4.2.5 Mối tương quan giữa nồng độ EBV-DNA với kết quả điều trị 72

KẾT LUẬN 73

KIẾN NGHỊ 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Vũ Triệu An và cs (1984): “Một vài khía cạnh trong ung thư vòm họng ở Việt Nam”, Y học thực hành số 4 (252) tháng 7/1984, tr.13.
2. Phan Thị Thu Anh và cs. (1989): “Góp phần nghiên cứu UTVMH ở Việt Nam, tình hình nhiễm EBV ở các lứa tuổi người dân Việt Nam”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học UT, Tập II, trang 158-162.
3. Phạm Hoàng Anh và cs (1993): Tỷ lệ mắc ung thư của người Hà Nội 1991-199, Tạp chí y học Việt Nam, tr. 4-21.
4. Đỗ Hòa Bình và cs (1993): “Nghiên cứu tình trạng suy giảm đáp ứng miễn dịch tế bào ở bệnh nhân NPC trước điều trị”, Tạp chí Y học Việt Nam số 9 năm 1993, tr. 5-9.
5. Đỗ Hòa Bình và cs (1994): “ Phát hiện tế bào diệt tự nhiên với kháng thể HNK-1 ở bệnh nhân ung thư vòm họng ở giai đoạn toàn phát”, Tạp chí Y học Việt Nam, số 9, tr. 1-5.
6. Đỗ Hòa Bình (2007): “Nghiên cứu sự biểu lộ các protein P53 và MDM2 ở mô sinh thiết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng”, Tạp chí nghiên cứu Y học, số 50 năm 2007, tr 40-48.
7. Trần Thị Chính (2007): “Định type Epstein – Barr Virus trong mô sinh thiết bệnh nhân ung thư vòm mũi họng bằng kỹ thuật PCR”, Tạp chí nghiên cứu Y học, số 4 năm 2007, tr12-16.
8. Nguyễn Xuân Cử (2011): “JO-IMRT là gì?”, Cở sở vật lý và những tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư, NXB Y học, 2011, tr 380-393.
9. Tô Anh Dũng (1995): “ Nhận xét về chẩn đoán bệnh ung thư vòm điều trị tại bệnh viện K năm 1994”, Tạp chí y học thực hành (ung thư học), tr.
14-16.10. Lê Chính Đại (2003), “ Những tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị ung thư vòm mũi họng”, Y học thực hành 9/2003 số 461, tr. 46-49.
11. Lê Chính Đại (2007), Nghiên cứu điều trị phối hợp hóa-xạ trị và xạ trị đơn thuần bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn III,IV(Mo). Luận án Tiến Sỹ Y học – Đại học Y Hà Nội.
12. Nguyễn Bá Đức và CS (2002), “Nhận xét bước đầu vai trò của hoá chất tân bổ trợ kết hợp xạ trị trên bệnh nhân ung thư vòm họng giai đoạn IIIIV (M0) tại bệnh viện K”, Tạp chí y học thực hành, số 431, tr 51-54.
13. Nguyễn Bá Đức (2007): “Ung thư biểu mô mũi họng”, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, NXB Y học, 2007, tr. 100-110.
14. Nguyễn Thị Bích Hà và cs (1993): “ Tế bào diệt tự nhiên của Ung thư vòm họng” Y học Việt Nam, số 9 năm 1993, trang 46-49.
15. Nguyễn Thị Bích Hà (1995): Nghiên cứu giá trị chẩn đoán và tiên lượng ung thư vòm mũi họng bằng kỹ thuật đặc hiệu IgA kháng nguyên VCA và EA của EBV và tế bào diệt tự nhiên trong máu ngoại vi, Luận án Tiến Sỹ Y học- Học viện Quân Y.
16. Đỗ Bá Hiển và cs (1987): “Ung thư vòm họng ở trẻ em và thanh thiếu niên tại miền Bắc Việt Nam (thống kê 15 năm 71-85 tại bệnh viện K Hà Nội)”, Tóm tắt công trình nghiên cứu khoa học ung thư 1987, tr. 46-
17. Trần Bích Hợp (1980): Nhận xét lâm sàng tổn thương các dây thần kinh sọ não 1970 đến 12-1979. Luận văn bác sỹ nội trú các bệnh viện chuyên ngành Tai- Mũi- Họng, 1980.
18. Trần Hùng và cs (2007): “Đánh giá kết quả hóa xạ trị cho bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IIB-IVB tại bệnh viện K năm 2007”.Tạp chí ung thư học Việt Nam 2010, số 1, tr 176-184
19. Phạm Thụy Liên (1984): “Điều trị bệnh ung thư vòm họng”. Chuyên
đề ung thư vòm mũi họng. Tạp chí Y học thưc hành. Số 4. tr.38-45.20. Phạm Thụy Liên (1984): “Một vài đặc điểm dịch tễ học của bệnh ung thư vòm họng ở Miền Bắc Việt Nam”, Chuyên đề ung thư vòm mũi họng, Tạp chí Y học thực hành, Số 4, tr.1-5.
21. Phạm Thụy Liên – Phan Thị Phi Phi (1983): “Tình hình tái phát sau điều trị của ung thư vòm họng”, Chuyên đề miễn dịch học ung thư, Y học Việt Nam, số 9. tr. 2-4.
22. Phan Thị Phi Phi (1988): “Tế bào diệt tự nhiên”, Y học Việt Nam, tập Nội khoa, 1/1988, tr. 24-26
23. Nguyễn Hữu Thợi (1980): Nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị vòm họng qua 458 bệnh nhân từ 1983-1993, Luận án PTS khoa học y dược.
24. Ngô Thu Thoa và cs (1980): “Chẩn đoán tế bào học ung thư vòm họng và hạch cổ di căn”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học ung thư tập II. tr.90-100.
25. Nghiêm Đức Thuận (2002): Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và hoạt tính gien virus EBV trong môt UTVMH, Luận án tiến sỹ Y học- Học viên Quân Y.
26. Bùi Công Toàn(2001): Nghiên cứu giá trị IgA/VCA huyết thanh và khả năng biểu lộ HLA trên tế bào biểu mô khối u của bệnh nhân ung thư vòm họng. Luận văn Thạc sỹ Y học – Đại học Y Hà Nội.
27. Bùi Công Toàn (1995): Nghiên cứu trường chiếu và nhịp chiếu xạ trong ung thư vòm họng. Đề tài khoa học cấp bộ.
28. Bùi Công Toàn (1980) : “Chẩn đoán tế bào ung thư vòm và hạch cổ di căn”. Kỷ yếu công trình NCKH ung thư tập II, tr. 90-100.
29. Đỗ Anh Tú (2003): Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ điều trị tân bổ trợ Cisplatin và 5Fluorouracil trong bệnh ung thư vòm họng giai đoạn III-IV(M0) tại bệnh viện K (2001-2003), Luận văn Thạc sỹ Y học – Đại học Y Hà Nội.
30. Trần Hữu Tuân (1984): “Những hình thái lâm sàng ung thư vòm họng thường gặp ở Việt Nam”. Tạp chí Y học thực hành. Số 4. tr 4-12.31. Ngô Thanh Tùng (2001):Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học và kết quả xạ trị ung thư biểu mô vòm họng tại Bệnh viện K giai đoạn 1993-1995, Luận văn thạc sỹ y học – Trường Đại học Y Hà Nội
32. Ngô Thanh Tùng, Lê Đình Roanh (2000), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và kết quả xạ trị ung thư biểu mô không biệt hoá vòm họng tại bệnh viện K giai đoạn 1993- 1995”, Tạp chí Thông tin Y dược chuyên đề ung thư 8/2000, tr. 54- 58.
33. Trần Hữu Tước (1958): “612 ca ung thư vòm mũi họng gặp ở khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Bạch Mai trong 10 năm (1954-1964)”. Tạp chí Y học thực hành. Tài liệu nghiên cứu Tai Mũi Họng. Số 1. tr. 85-92

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/