KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ VAI TRÒ CỦA DẪN LƯU Ổ BỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ VAI TRÒ CỦA DẪN LƯU Ổ BỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ NANG ỐNG MẬT CHỦ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Văn Long1,, Phạm Duy Hiển2
1 Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uông Bí
2 Bệnh viện nhi trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi và vai trò của dẫn lưu ổ bụng trong điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh. Đối tượng là những trẻ được chẩn đoán nang OMC và được phẫu thuật nội soi điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 1/2018 đến 12/2020. Loaị trừ những bệnh nhân đã được phẫu thuật vào ổ bụng từ trước, Các thông tin trước trong và sau mổ được ghi nhân. Quản lý và xử lý số liệu bằng Excel và SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu: có 221 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứubao gồm 54 trẻ nam, 167 trẻ nữ. Có 114 (51,6%) trường hợp thuộc typ I và 107 (48,4%) trường hợp thuộc typ IVA theo Todani. Kích thước đường kính nang từ 10 -105mm. Tuổi từ 1 tháng đến 14 tuổi. Thời gian mổ từ 90 phút đến 330 phút, trung bình 161,8 phút. Tai biến trong mổ có 1 trường hợp (0,45%). Có 1 trường hợp chuyển mổ mở. Tỉ lệ tai biến chung là 8,1%, số bệnh nhân có dẫn lưu / không có dẫn lưu là 81/140. Thời gian phẫu thuật trung bình là 161,8 phút, thời gian nằm viện trung bình là 7,55 ngày. Mối liên quan của dẫn lưu ổ bụng với kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương, thời gian phẫu thuật ở nhóm không có dẫn lưu ổ bụng ngắn hơn đáng kể so với nhóm có dẫn lưu ổ bụng (149,6 phút so với 182,8 phút). Thời gian nằm viện nhóm không dẫn lưu là 6,9 ngày cũng ngắn hơn đáng kể so với 8,6 ngày ở nhóm có dẫn lưu.Tai biến gặp 1 trường hợp ở nhóm có dẫn lưu. Tỉ lệ biến chứng ở nhóm có dẫn lưu cao hơn nhóm không có dẫn lưu cụ thể, người bệnh mổ nang OMC có đặt dẫn lưu có tỷ lệ nhiễm trùng, rò mật cao gấp 2 lần nhóm người bệnh không đặt dẫn lưu; có tỷ lệ áp xe tồn dư cao gấp 1,5 lần nhóm người bệnh không đặt dẫn lưu. Bệnh nhân sau mổ nang OMC không đặt dẫn lưu có kết quả tốt và khá cao gấp 1,79 lần và 1,77 lần so với người bệnh có đặt dẫn lưu. Kết luận: Đặt dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC không làm giảm nguy cơ xảy ra các biến chứng, thay vào đó có thể làm kéo dài thời gian điều trị sau mổ. Không đặt dẫn lưu sau phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC là an toàn trong đa số các trường hợp.
MÃ TÀI LIỆU
|
TCYDH.2022.02628 |
Giá :
|
20.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Nang ống mật chủ (OMC) là một hình thái bất thường giải phẫu bẩm sinh của đường mật, trong đó ống mật chủ giãn thành hình thoi hoặc hình cầu mà không có tắc ở phần cuối của ống mật chủ1. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật, các phẫu thuật viên cắt nang và tái lập lưu thông mật – ruột. Giai đoạn đầu, dẫn lưu sau mổ được đặt thường qui ở vùng dưới gan với tất cả các trường hợp PTNS điều trị nang OMC. Tuy nhiên thời gian gần đây đặt dẫn lưu ổ bụng không còn là thường qui với tất cả các bệnh nhân mà chỉ
được thực hiện trong một số trường hợp nhất định. Do vậy tới thời điểm hiện tại, chỉ định dẫn lưu ổ bụng trong phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC còn nhiều bàn luận. Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò và mối liên quan giữa dẫn lưu ổ bụng với kết quả phẫu thuật nội soi điều trị nang OMC ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng là những trẻ em được chẩn đoán, phẫu thuật nang OMC typ I, IVA và được điều trị tại khoa Ngoại Bệnh viện Nhi Trung Ương thừ 1/2018 đến 12/2020. Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Về kết quả phẫu thuật: các bệnh nhân được nghiên cứu về tuổi, giới, cân nặng, loại nang, kích thước nang, tai biến phẫu thuật, thời gian nằm viện, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau mổ và kết quả điều trị. Về mối liên quan và vai trò của dẫn lưu ổ bụng với kết quả phẫu thuật nội soi: Các bệnh nhân được chia làm hai nhóm có dẫn lưu và không có dẫn lưu qua sau đó phân tích tai biến phẫu thuật, thời gian nằm viện, thời gian phẫu thuật, biến chứng sau mổ và kết quả
điều trị của hai nhóm bệnh nhân
Recent Comments