Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy.Ung thư tụy là tập hợp các u ác tính có nguồn gốc từ cấu trúc của tụy. Hầu hết là ung thư biểu mô (UTBM) xuất phát từ tụy ngoại tiết. Ngoài ra còn các bệnh lý ác tính khác bao gồm: ung thư tụy nội tiết, ung thư mô liên kết tụy (sarcomas), ung thư mô bạch huyết tụy (lymphomas) và ung thư tế bào đảo tụy…[12], [14].
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00009 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Tần suất mắc bệnh của ung thư tụy thay đổi theo từng vùng, từng nước khác nhau. Nhưng nhìn chung tỷ lệ mới mắc hàng năm có chiều hướng tăng nhanh ở tất cả các nước, đặc biệt là những nước công nghiệp phát triển. Ung thư tụy là một bệnh nặng có tiên lượng xấu. Tại Mỹ, ung thư tụy đứng hàng thứ 2 trong số các nguyên nhân chết của ung thư đường tiêu hoá và đứng hàng thứ 5 trong số các nguyên nhân chết do ung thư nói chung. Tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư tụy chỉ đạt từ 1-2% [1], [14], [19], tỷ lệ này có tăng lên trong những năm gần đây nhưng nói chung cũng không vượt quá mức 7% [1], [19].
Nguyên nhân gây bệnh hiện nay chưa được làm sáng tỏ, chỉ có thể đưa ra một số yếu tố nguy cơ của ung thư tụy như thói quen uống rượu, hút thuốc, chế độ ăn nhiều mỡ, nghề nghiệp có tiếp xúc với một số hóa chất và nam gặp nhiều hơn nữ [14], [12].
Vị trí ung thư thân đuôi tụy chiếm 30%, đầu tụy chiếm 70% [1], [12], [19], [26]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán như siêu âm, chụp cắt lớp, chụp ống tụy và ống mật chủ ngược dòng [77], [72], chụp mạch, siêu âm nội soi, nội soi ổ bụng kết hợp siêu âm, siêu âm trong mổ [23], chọc sinh thiết tụy dưới hướng dẫn của siêu âm [68] và gần đây nhất là khả năng sử dụng các “chất chỉ điểm khối u” (Tumor markers) [7],[8] nhưng việc chẩn đoán sớm ung thư tụy còn gặp nhiều khó khăn vì các triệu chứng nghèo nàn, không điển hình, nhất là các khối u vùng thân đuôi tụy thường được phát hiện ở giai đoạn muộn nên tỷ lệ phẫu thuật cắt bỏ được khối u không cao và tiên lượng sau mổ còn hạn chế [1], [9], [14].
Trên thế giới, phẫu thuật cắt tụy lần đầu tiên được thực hiện vào năm 1683 bởi Brunner JC, tác giả này đã tiến hành cắt tụy trên chó không làm gây mê [36]. Ngày 4 tháng 7 năm 1882, Trendelenburg là người đầu tiên cắt khối u của tụy trên người, (u sacom tế bào hình thoi) [19]. Năm 1890 Briggs mô tả việc cắt một khối u lớn vùng thân tụy [35]. Cho đến nay, phẫu thuật vẫn là phương pháp điều trị tốt nhất với ung thư tụy [23].
Ở Việt Nam việc nghiên cứu ung thư tụy chưa được chú ý đúng mức. Tuy nhiên trong vòng mấy năm trở lại đây, nhờ việc phát triển rộng rãi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, siêu âm nội soi, chụp cộng hưởng từ, đặc biệt là chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc đa dẫy nên số trường hợp ung thư tụy được chẩn đoán và mổ có chiều hướng tăng đặc biệt là ung thư thân đuôi tụy. Tại Bệnh viện Việt Đức có một số nghiên cứu về u tụy, như năm 2004 Đỗ Trường Sơn có nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị ung thư tụy ngoại tiết (Luận án tiến sỹ y học) [19]. Năm 2007 Nguyễn Thanh Hải có nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tụy nội tiết (Luận văn thạc sỹ y học) [10]. Gần đây nhất, năm 2009 Nguyễn Văn Cường nghiên cứu về ung thư vùng đầu tụy (luận văn thạc sỹ y học) [5]. Nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá riêng đối với ung thư biểu mô thân đuôi tụy.
Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy ” với các mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư biểu mô thân
đuôi tụy.
2. Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy tại bệnh
viện Việt Đức giai đoạn 2002-2011.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 14
1.1. Giải phẫu, sinh lý tuyến tụy 14
1.1.1. Vị trí và hình thể ngoài của tuyến tụy 14
1.1.2. Cấu tạo của tụy 17
1.1.3. Mạch máu và bạch huyết của tụy 18
1.1.4. Sinh lý tụy 18
1.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UTBM thân đuôi tụy 19
1.2.1. Phân loại u tụy 19
1.2.2. Chẩn doán u tụy dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng 20
1.2.3. Nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về chẩn đoán UTBM thân
đuôi tụy 24
1.3. Kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy 34
1.3.1. Điều trị nội khoa 34
1.3.2. Điều trị ngoại khoa 34
1.3.3. Nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về phẫu thuật UTBM thân
đuôi tụy 35
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu 43
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 43
2.2.2. Chọn mẫu và cách thức thu thập số liệu 43
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu 44
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UTBM thân đuôi tụy 53
3.1.1. Đặc điểm chung 53
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng 54
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 55
3.2. Đánh giá kết quả của phẫu thuật u biểu mô thân đuôi tụy 65
3.2.1. Kết quả gần 65
3.2.2. Kết quả xa sau mổ 67
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 74
4.1. Về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UTBM thân đuôi tụy 74
4.1.1. Về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 74
4.1.2. Về đặc điểm lâm sàng 76
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng 77
4.2. Kết quả phẫu thuật ung thư biểu mô thân đuôi tụy 90
4.2.1. Kết quả gần của phẫu thuật 90
4.2.3. Kết quả xa sau mổ 101
KẾT LUẬN 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Phạm Thị Hoàng Anh, Nguyễn Mạnh Quốc, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Chấn Hựng (2001): “Tình hình bệnh ung thư ở Việt Nam năm 2000” Tạp chí thông tin y dược, 2, tr 19-26.
2. Trần Văn Bé (1998). “ Hệ thống nhóm máu ABO- Lewis” Huyết học lâm
sàng, tr 53-59.
3. Trần văn Bộ (1998): “Hệ thống nhúm ABO-Lewis”. Huyết học lâm sàng, tr 53-59.
4. Lê Văn Cường (2008): “Điều trị phẫu thuật 49 trường hợp viêm tụy mạn”. Nghiên cứu Y học- Y học TPHCM. Tập 12- Phụ bản số 4.tr 21-29.
5. Nguyễn Văn Cường (2009) “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thuật ung thư đầu tụy tại bệnh viện Việt Đức”. Luận văn thạc sỹ y học, ĐHYHN.
6. Đặng Hanh Đệ (2008): “Cắt thân đuôi tụy”. Kỹ thuật mổ. NXBYH, tr 289.
7. Phạm Thị Minh Đức (2007): “Tuyến tụy nội tiết” Sinh ý học. NXBYH,tr 325-328.
8. Nguyễn Việt Dũng (2001): Giá trị của chất chỉ điểm khối u CA19-9 trong chẩn đoán và tiên lượng sau mổ ung thư tuỵ. Luận án thạc sỹ, Đại học Y Hànội, 2001.
9. Bạch Vọng Hải (1997): “Tumor marker và chẩn đoánn bệnh ung thư”. Các chuyên đề hóa sinh và dịch tễ học lâm sàng. NXB Y học, tr 158-169.
10. Nguyễn Thanh Hải (2007) Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị u tụy nội tiết tại bệnh viện Việt Đức (1997-2007). Luận văn thạc sỹ, Đại học y Hà Nội.
11. Lương Thị Mỹ Hạnh (2011) Nghiên cứu giải phẫu bệnh học ung thư biểu mô tụy tại Bệnh viện Việt Đức. Luận văn BSNT, ĐHY Hà Nội.12. Phạm Duy Hiển (2002) “U tụy” Bệnh học ngoại khoa, NXBQĐND, tập
2, tr139-153.
13. Lê Thu Hoà (1998): Bước đầu nghiên cứu giá trị của siêu âm thường và siêu nội soi trong chẩn đoán các khối u tuỵ. Luận văn thạc sỹ y học, ĐHY
Hà nội, 1998.
14. Hà Văn Mạo (2003) “U tụy” Bách khoa thư bệnh học, NXBYH, tập 3, tr 442-445.
15. Trịnh Văn Minh (2007): “Lách – Tá tràng và tụy” Giải phẫu người. NXB Hà Nội. Tập 2, tr 305-317.
16. Đoàn Văn Mỹ (2001): Nhận xét hình ảnh siêu âm hai chiều và triệu chứng lâm sàng của khối u tụy. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội, 2001.
17. Trần văn Phơi (2000): “Ung thư tuỵ: Chẩn đoán và điều trị phẫu thuật”. Ngoại khoa, 3, pp 12-16.
18. Nguyễn Dương Quang (2002) “Viêm tụy mạn; Viêm tụy cấp” Bách khoa thư bệnh học. Tập 3, tr 530-533;527-530.
19. Đỗ Trường Sơn (2004) Chẩn đoán và điều trị ung thư tuỵ. Luận án tiến sỹ y học, ĐHYHN
20. Hoàng văn Sơn (1996): “Định lượng kháng nguyên liên kết ung thư CEA, CA19-9 và CYFRA 21-1 trong huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA”. Y học Việt Nam, 210, pp 2-8.
21. Trịnh Hồng Sơn (2004): “Nhận xét bước đầu phẫu thuật Frey và kết hợp phẫu thuật Frey – Beger trong điều trị viêm tụy mạn và sỏi tụy”. Y học TPHCM. Tập 8- Phụ bản số 3, tr 177.
22. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Thanh Long, Đỗ Tuấn Anh(2004): “Chín trường hợp cắt khối tá tụy cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức”, Nghiên cứu y học. Yhọc TP Hồ Chí Minh. Tập 8. Phụ bản số 3.tr 104-112.23. Trịnh Hồng Sơn (2001) “Vai trò của các phương pháp đánh giá giai đoạn ung thư biểu mô tụy cuối thế kỷ 20” Y học thực hành – số 10/2001. tr:
16-20.
24. Trịnh Hồng Sơn(2012) “Chỉ định cắt khối tá tụy”Y học thực hành, 3 (814): 83- 87.
25. Nguyễn Ấu Thực (1996): “Thủ thuật về tụy tạng”. Phẫu thuật thực hành. NXB Quân Đội Nhân Dân, tr 447- 452.
26. Trường Đại Học Y Hà Nội – Bộ Môn Giải phẫu Bệnh (2007): “Bệnh của tụy”. Giải phẫu bệnh học. NXBYH. tr 346-360
Recent Comments