Nghiên cứu điều trị glôcôm giả tróc bao bằng tạo hình vùng bè Laser chọn lọc
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu điều trị glôcôm giả tróc bao bằng tạo hình vùng bè Laser chọn lọc.Glôcôm là bệnh lý của thị thần kinh tiến triển gây tổn hại không hồi phục đối với thị thần kinh và tế bào hạch võng mạc [139]. Cho đến bây gườ nhãn áp là yếu tố nguy cơ quan trọng và các phương pháp điều trị đều tập trung vào hạ nhãn áp. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, glôcôm là nguyên nhân gây mù thứ hai trên thế giới, chiếm tỷ lệ 8% [97]. Tại Việt Nam, theo điều tra dịch tễ tại 16 tỉnh thành về tình hình mù lòa có thể phòng tránh được có 24.800 người bị mù cả hai mắt do glôcôm [2].
Trong các loại glôcôm thứ phát, glôcôm giả tróc bao là dạng glôcôm góc mở thường gặp với tỉ lệ mắc tăng dần theo tuổi [131]. Bệnh lý glôcôm giả tróc bao đặc trưng bởi tình trạng đáp ứng kém với điều trị thuốc hạ nhãn áp và quá trình tổn thương thần kinh thị tiến triển nhanh, trong khi đó việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật cũng gây nhiều khó khăn cho bác sĩ do nguy cơ cao xảy ra biến chứng trong phẫu thuật. Từ những khó khăn đó, nhiều phương pháp điều trị đã được áp dụng cho bệnh nhân glôcôm giả tróc bao nhằm giúp bệnh nhân kiểm soát tốt nhãn áp và ngăn chặn sự tổn thương tiến triển của lớp tế bào hạch thần kinh.
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2022.00226 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0915.558.890
|
Như điều trị glôcôm góc mở nguyên phát, phương pháp điều trị đầu tay cho bệnh nhân glôcôm giả tróc bao vẫn là thuốc nhỏ hạ nhãn áp nhóm prostaglandin [19], với các ưu điểm như số lần sử dụng ít nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả hạ nhãn áp, đặc biệt Tafluporst 0,0015% với chất bảo quản (BAK 0,001%) có ưu điểm hơn các thuốc hạ áp khác cùng nhóm prostaglandin với tác dụng gây ngộ độc bề mặt nhãn cầu thấp nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả hạ áp [23], [30], [55]. Tuy nhiên với điều kiện ở Việt Nam, nhiều bệnh nhân gặp khó khăn trong việc duy trì sử dụng thuốc hạ nhãn áp liên tục và lâu dài do các nguyên nhân như sống ngoài các khu vực thành phố và thị trấn lớn, bệnh nhân khó tìm được nơi cung cấp thuốc, chi phí điều trị cao so với thu2 nhập trung bình của bệnh nhân và các bệnh nhân lớn tuổi thường không tuân thủ nhỏ thuốc (do quên hoặc do sử dụng thuốc không đúng cách).
Từ những năm 1995 kỹ thuật tạo hình vùng bè Laser chọn lọc (THVBLCL) sử dụng laser Nd: YAG 532nm với các xung cực ngắn 3 nanosecond tác động lên các tế bào sắc tố ở vùng bè đã được ứng dụng để điều trị cho bệnh nhân glôcôm góc mở, với hiệu quả đã được chứng minh là tương tự như thuốc nhỏ hạ áp nhóm prostaglandin [17], [75]. Sau đó các nghiên cứu về hiệu quả của THVBLCL trên bệnh nhân glôcôm đã được mở rộng, trong đó có nhóm glôcôm giả tróc bao [8], [57]. Kỹ thuật THVBLCL được sử dụng như phương pháp điều trị đầu tay hoặc điều trị phối hợp với các phương pháp khác trên bệnh nhân glôcôm giả tróc bao [23], [53]. Kỹ thuật này không những giúp giảm gánh nặng kinh tế cho người bệnh với chi phí điều trị THVBLCL thấp hơn so với tổng chi phí điều trị thuốc nhỏ, mà còn hiệu quả trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp hoặc không tuân thủ điều trị với thuốc nhỏ hạ áp, mà đặc biệt THVBLCL không ảnh hưởng đến kết quả của các phẫu thuật trong tương lai [99], [141]. Do đó việc áp dụng kỹ thuật THVBLCL trên bệnh nhân glôcôm giả tróc bao, đặc biệt các trường hợp ở giai đoạn nhẹ và trung bình THVBLCL có thể giúp thay thế thuốc nhỏ, từ đó mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân glôcôm.
Tại Việt Nam, kỹ thuật THVBLCL đã được áp dụng để điều trị cho bệnh nhân glôcôm góc mở [1], [3] tại một số cơ sở Nhãn khoa và ngày càng trở nên thông dụng. Như vậy, hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật này so với thuốc nhỏ hạ nhãn áp thuộc nhóm prostaglandin để duy trì nhãn áp mục tiêu cho bệnh nhân glôcôm giả tróc bao như thế nào trên người Việt Nam đến nay vẫn chưa có câu trả lời một cách khách quan, khoa học. Vì vậy, đề tài ‘Nghiên cứu điều trị glôcôm giả tróc bao bằng tạo hình vùng bè Laser chọn lọc” được lựa chọn thực hiện, với mục tiêu sau:3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả đặc điểm của bệnh nhân glôcôm giả tróc bao.
2. Đánh giá hiệu quả hạ nhãn áp theo thời gian của tạo hình vùng bè laser chọn lọc và Tafluprost 0,0015% trong điều trị glôcôm giả tróc bao.
3. Xác định tác dụng ngoại ý và biến chứng của tạo hình vùng bè laser chọn lọc và Tafluprost 0,0015% trong điều trị glôcôm giả tróc bao
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN …………………………………………………………………………………. i
MỤC LỤC……………………………………………………………………………………………ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ANH – VIỆT ……………..iv
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………………….. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ……………………………………………………………………….vii
DANH MỤC HÌNH ……………………………………………………………………………viii
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN………………………………………………………………… 4
1.1. Glôcôm giả tróc bao ……………………………………………………………………… 4
1.2. Thuốc hạ nhãn áp Tafluprost………………………………………………………… 18
1.3. Tạo hình vùng bè bằng laser…………………………………………………………. 23
1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước……………………………. 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……. 35
2.1. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………………….. 35
2.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………….. 35
2.3. Phương pháp, công cụ đo lường, thu thập số liệu ……………………………. 38
2.4. Quy trình nghiên cứu…………………………………………………………………… 40
2.5. Xác định các biến số độc lập và phụ thuộc …………………………………….. 44
2.6. Phương pháp phân tích dữ liệu……………………………………………………… 49
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………………………………. 50
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………… 51
3.1. Đặc điểm bệnh nhân glôcôm giả tróc bao ………………………………………. 51iii
3.2. Hiệu quả hạ nhãn áp theo thời gian của 2 phương pháp …………………… 58
3.3. Tác dụng ngoại ý và biến chứng của 2 phương pháp……………………….. 72
3.4. Kết quả của những trường hợp điều trị bổ sung ở 2 nhóm ………………. 74
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………. 75
4.1. Bàn luận về đặc điểm bệnh nhân glôcôm giả tróc bao……………………… 76
4.2. Bàn luận về hiệu quả hạ nhãn áp theo thời gian của 2 phương pháp….. 81
4.3. Bàn luận về tác dụng ngoại ý và biến chứng của 2 phương pháp………. 96
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 101
KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………………. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân glôcôm giả tróc
bao trong nghiên cứu……………………………………………………………………. 52
Bảng 3.2: So sánh nhãn áp trung bình của các ca thành công tại các thời điểm
theo dõi………………………………………………………………………………………. 59
Bảng 3.3: So sánh mức giảm nhãn áp tại các thời điểm điều trị………………… 60
Bảng 3.4: Tỉ lệ phần trăm giảm nhãn áp so với trước khi điều trị……………… 61
Bảng 3.5: So sánh tỉ lệ phần trăm các mức hạ nhãn áp giữa hai nhóm ………. 62
Bảng 3.6: So sánh tỉ lệ thành công giữa hai nhóm tại các thời điểm………….. 62
Bảng 3.7: So sánh tỉ lệ thành công ở nhóm THVBLCL giữa các giai đoạn
glôcôm……………………………………………………………………………………….. 64
Bảng 3.8: So sánh mức độ lắng đọng sắc tố trong góc tiền phòng giữa nhóm
thành công và thất bại trong nhóm điều trị THVBLCL…………………….. 65
Bảng 3.9: So sánh thị lực logMar trung bình trước và sau điều trị…………….. 66
Bảng 3.10: So sánh tỉ lệ giảm thị lực và mức giảm thị lực giữa hai nhóm….. 68
Bảng 3.11: Sự thay đổi tỉ số C/D và độ dày lớp sợi thần kinh quanh gai (RNFL)
trước và sau điều trị giữa hai nhóm. ………………………………………………. 69
Bảng 3.12: So sánh sự thay đổi giá trị MD trung bình trước và sau điều trị giữa
hai nhóm…………………………………………………………………………………….. 70
Bảng 3.13: So sánh giá trị PSD trung bình trước và sau điều trị giữa hai nhóm
………………………………………………………………………………………………….. 71
Bảng 3.14: Tỉ lệ biến chứng xảy ra trong mỗi nhóm ……………………………….. 72
Bảng 3.15: Kết quả hạ nhãn áp sau điều trị bổ sung………………………………… 74
Bảng 4.1: Đối chiếu tuổi trung bình của bệnh nhân giữa các nghiên cứu …… 76
Bảng 4.2: Đối chiếu tỉ lệ giới tính giữa các nghiên cứu …………………………… 77vi
Bảng 4.3: Đối chiếu mức hạ nhãn áp, phần trăm hạ nhãn áp và tỉ lệ thành công
của nhóm THVBLCL với các nghiên cứu khác ………………………………. 83
Bảng 4.4: Đối chiếu xác suất thành công tích lũy trong nhóm THVBLCL giữa
các nghiên cứu…………………………………………………………………………….. 90
Bảng 4.5: So sánh tỉ lệ cơn tăng nhãn áp sau THVBLCL giữa các nghiên cứu
………………………………………………………………………………………………….. 97vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Sự phân bố tuổi của bệnh nhân trong hai nhóm nghiên cứu…… 53
Biểu đồ 3.2: Phân bố giới tính giữa hai nhóm trong nghiên cứu……………….. 54
Biểu đồ 3.3: So sánh nhãn áp trung bình giữa hai nhóm trong nghiên cứu…. 55
Biểu đồ 3.4: So sánh giá trị MD trung bình ban đầu giữa hai nhóm trong nghiên
cứu…………………………………………………………………………………………….. 57
Biểu đồ 3.5: So sánh nhãn áp trung bình của các trường hợp thành công giữa
hai nhóm tại các thời điểm……………………………………………………………. 58
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ Kaplan Meier so sánh xác suất thành công tích lũy theo
giời gian giữa hai nhóm ……………………………………………………………….. 64
Biểu đồ 3.7: So sánh thị lực ban đầu và sau 12 tháng ở nhóm THVBLCL…. 67
Biểu đồ 3.8: So sánh thị lực ban đầu và sau 12 tháng ở nhóm Tafluprost. …. 68viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Dây chằng Zinn vùng thể mi và xích đạo thể thủy tinh với kính hiển
vi điện tử. …………………………………………………………………………………….. 8
Hình 1.2: Sự thay đổi cấu trúc mạch máu mống mắt……………………………….. 10
Hình 1.3: Chất giả tróc bao ở bao trước thể thủy tinh ……………………………… 13
Hình 1.4: Chất giả tróc bao lắng đọng và làm phá hủy dây chằng Zinn …….. 14
Hình 1.5: Sự lắng đọng sắc tố ở góc tiền phòng ……………………………………… 15
Hình 1.6: Cấu tạo hóa học của các thuốc thuộc nhóm prostaglandin…………. 19
Hình 1.7: Hình ảnh trên kính sinh hiển vi điện tử. ………………………………….. 28
Hình 2.1: Máy Ellex Tango THVBLCL/YAG laser…………………………………… 39
Hình 2.2: Kính Latina THVBLCL gonio laser ………………………………………….. 39
Hình 2.3: (A) Kỹ thuật thực hiện THVBLCL; (B) Tiêu THVBLCL định vị trên
vùng bè………………………………………………………………………………………. 4
Recent Comments