Nghiên cứu đối chiếu các chẩn đoán trước mổ, trong mổ với chẩn đoán giải phẫu bệnh các khỏi u buồng trứng
Luận án Nghiên cứu đối chiếu các chẩn đoán trước mổ, trong mổ với chẩn đoán giải phẫu bệnh các khỏi u buồng trứng. Buồng trứng (lược hình thành rất sớm ở thời kỳ bào thai, trong quá trình phát triển và biệl hoá nó có thể sinh ra những rối loạn và biểu hiện bệnh lý, (1ó là những khối u buồng trứng rất phức tạp, da dạng về mặt hình thái và cấu trúc.
Trôn ỉ Am sàng, tổn tlurơng giải phẫu của buồng trứng dưới hình thái các khối u có thổ gập ờ mọi lứa tuổi, từ người trè chưa dậy thì đến người già sau mãn kinh.
MÃ TÀI LIỆU |
LA.2004.00680 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Vé mặt giải phảu bộn lì, các khối 11 buồng trứng gồm nhiều loại, trong mỏi loại u lại được chia ra nhiều nhóm nhò. Do dó, hình thái lâm sàng cùa u buồng trứng được biểu hiộn đa dạng và phong phú.
Mỏi loại u buổng trứng có diỗn biốn lủm sàng và tiên lượng khác nhau tuỳ theo loại lành tính, ác tính với nguy cơ thấp hoặc ác tính với nguy CƯ cao. Do vậy, việc xác dinh chính xác tính chất lành tính hay ác tính của các loại u buổng Irứng cũng gặp khó khãn trong chẩn đoán lâm sàng và ngay cả khi đã mở bụng thăm dò.
Vè kìm sàng, chẩn đoán xác dịnh cổ khối u buổng trứng thường không khó, song dể chẩn đoán (lược khối u ihuộc dạng lành lính hay ác tính thì không cỉẻ. Cũng như mọi ung llur ớ các cơ quan khác, việc phát hiện* chẩn đoán sớm và chính xác ling thư buồng Irứng Irướe khi Itìổ có một ý nghĩa thực tiền đối với điẻu trị, theo (lồi và liên lượng bệnh.
Như vậy, viộc xác dịnh tính chất ác tính của 11 buồng trứng rất quan Irọng, khổng những giúp cho hướng xứ trí phầu thuật đúng dán (ngay khi mò bụng) mà còn giúp lựa chọn phương pháp điẻu trị phụ trợ tiếp theo sau phảu thuậl (hoá chất, xạ trị), tất cả đều nhằm kéo dài (tời sống cho bệnh nhân.
Ở Việt Nam, ung thư buồng trứng dứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư sinh dục ở phụ nữ, sau ung thư vú và ung llìir cổ từ cung 117]. llico nghiên cứu của Đinh Thế Mỹ, tỳ lệ mắc ung thư buồng trứng trong lổng số các khối u buồng irứng nói chung từ 24,57% đến 25% [22].
Ung thư buồng trứng là nguyên nhân chính gây tử vong do ung Ihư sinh dục ứ phụ nữ. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm phát ‘hiện thỏm 22.000 bệnh nhân mới và có khoảng 13.300 người chết vì ung thư buổng trứng. vSố người chết này nhiều bằng số tử vong do ung thư cổ tử cung và ung thư niêm mạc từ cung cộng lại [69],[93].
Xác định tính chất ác lính của u buồng trứng phủi dựa vào kết quả giải phẫu bệnh vi ihể, dó là tiêu chuẩn vàng, ở một số nước licn tiến, sinh thiết ngay trong mổ bằng phương pháp cắt lạnh dược làm mội cách có hộ thống, điều đó dã giúp rất nhiều cho phẫu thuật viền quyết định cách thức xử trí phẫu thuật Ihích hợp. Trong hoàn cảnh nước ta hiện nay, sinh thiết tức thì chỉ mới áp dụng được ừ một số bệnh viện trung ương nhưng cũng không Ihực hiện hàng loạt. Tại các bệnh viện tỉnh, kỹ thuật này chưa có điều kiộn thực hiện rộng rãi trong nhiều năm lới, ihậm chí giải phẫu bệnh thường qui cũng chưa triển khai được. Vì vậy, thăm khám lâm sàng, siéu âm, nhận xél (lại thể khối u buồng trứng có vai trò rất quan trọng để hướng tới khối u lành tính hay ác tính.
Cho lới nay, lại Việt Nam nghicn cứu vé dối chiếu chẩn đoán trước mổ, trong mổ với chẩn cioán giải phẫu bệnh các khối u buồng trứng chưa có công trình nào (lược công bố. Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể trôn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu (té lài :
” Nghiên cứu đối chiếu các chẩn đoán trước mổ, trong mổ với chẩn đoán giải phản bệnh các khỏi II buồng trứng ” nhằm mục đích :
1. Đối chiếu chán đoán khỏi 11 buồng trứng trước mổ với kết quả giải phảu bệnh.
2. Đối chiếu chẩn đoán khối u buồng trứng trong mổ với kết quả giải phảu bệnh.
Recent Comments