Nghiên cứu kết hợp PAM và atropin trong điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu phospho hữu cơ

Luận án Nghiên cứu kết hợp PAM và atropin trong điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu phospho hữu cơ.Thuốc trừ sâu phospho hữu cơ đang và sẽ còn được sử dụng rông rãi trong nông nghiệp, do đó ngô đôc cấp phospho hữu cơ (NĐC PHC) là môt cấp cứu thường găp ở các nước nông nghiệp. Hàng năm có hơn 3 triệu người trên thế giới nhiêm đôc hoá chất trừ sâu, phần lớn là do PHC, gây chết 220 nghìn người [68], [ll7], [l28]. Tại Việt Nam NĐC PHC vẫn là môt bệnh cảnh năng nề thường găp, có tỉ lệ tử vong cao [8], [ló], [40], [4l].

MÃ TÀI LIỆU

LA.2004.00757

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Trong điều trị NĐC thuốc trừ sâu PHC có hai loại thuốc chính là atropin và pralidoxim. Tác dụng của atropin và cách dùng atropin trong điều trị NĐC PHC đã được thống nhất bởi hầu hết các tác giả trong và ngoài nước. Tại Việt Nam vấn đề sử dụng atropin cũng đã được thống nhất qua nhiều hôi thảo của chuyên ngành Hổi sức Cấp cứu và chống đôc: liều atropin được xác định qua test dò liều và được điều chỉnh theo dấu ngấm atropin. Tác giả Phạm Duệ cũng đã có nghiên cứu sử dụng atropin trong điều trị NĐC thuốc trừ sâu PHC [l0]. Phác đổ sử dụng atropin do nghiên cứu đưa ra và bảng điểm atropin xác định tiêu chuẩn của tình trạng ngấm atropin đã và đang được áp dụng có hiệu quả tại bệnh viện Bạch Mai từ l99l đến nay và vấn đề điều trị atropin cho NĐC thuốc trừ sâu PHC căn bản đã được giải quyết. Điều cần quan tâm khi phối hợp với PAM liều cao thì việc điều trị atropin cho NĐC thuốc trừ sâu PHC sẽ thay đổi như thế nào?

Pralidoxim (PAM) là thuốc giải đôc đăc hiệu theo cơ chế gắn với phospho hữu cơ và tái hoạt hoá enzym cholinestarase. Tác dụng tái hoạt hoá ChE của PAM đã được chứng minh qua các thực nghiệm trong ống nghiệm [60], trên đông vât [59] và cả qua kinh nghiệm điều trị trên người [l05], [lló]. Chỉ định của PAM trong điều trị NĐC PHC đã được ghi trong các sách giáo khoa Âu- Mỹ [54], [58], [7l], [ll9], nhưng việc sử dụng PAM trên thực tiên chưa đạt được sự thống nhất. Các báo cáo về tác dụng tốt của PAM chỉ là các báo cáo “case report”[67]. Có những tác giả qua những nghiên cứu lâm sàng  

cho rằng PAM không có vai trò trong điều trị NĐC PHC [56], [67], [93]. Chỉ định và liều lượng của PAM cũng chưa thống nhất.

Tại khoa Hổi sức cấp cứu A9 bênh viên Bạch Mai các nghiên cứu về NĐC thuốc trừ sâu PHC đã giải quyết các vấn đề: thải trừ đọc chất (rửa dạ dày và dùng than hoạt), hổi sức hô hấp [S] và sử dụng atropin [lO]. PAM cũng đã được sử dụng trong điều trị từ những năm đầu của thập kỷ SO [4l]. Nhưng cho đến giai đoạn l993-l995, tỉ lê tử vong của NĐC PHC tại khoa Hổi sức cấp cứu bênh viên Bạch Mai vẫn là lO-l3% [S], [lO], [ló]. Ngày điều trị cho mọt BN vẫn kéo dài [ló], các biểu hiên năng của NĐC PHC như liêt cơ, hôi chứng trung gian (HCTG), suy hô hấp vẫn chiếm tỉ lê cao [S], [ll], [l7]. Nhận định của chúng tôi là: các biến chứng và tiên lượng xấu trong điều trị NĐC PHC có thể là do sử dụng PAM chưa đúng. Đặc biêt khi nghiên cứu về liêt cơ [ll] và HCTG [l7] chúng tôi đã có nhận định nguyên nhân của HCTG có thể là HC nicotinic kéo dài do điều trị PAM liều thấp. Giả thuyết nghiên cứu của chúng tôi là: sử dụng PAM đúng phối hợp với atropin sẽ giảm nhẹ bênh cảnh NĐC PHC, rút ngắn thời gian điều trị, giảm tỉ lê tử vong. Không những thế có thể còn ngăn chặn được liêt cơ do HCTG. Cơ sở khoa học cho giả thuyết này chính là cơ chế hoạt đọng của PAM: tái hoạt hoá ChE và trung hoà PHC. Vấn đề đặt ra là: dùng PAM như thế nào cho đúng và đủ; dựa vào đâu để điều chỉnh liều PAM? Nghiên cứu thăm dò của chúng tôi trong 2 năm l995-l99ó cho thấy PAM cần được chỉ định theo mức đọ nhiêm đọc và điều chỉnh theo đáp ứng của từng BN và nghiên cứu này cũng đã xây dựng được phác đổ điều trị PAM liều cao thích hợp bước đầu cho hiêu quả tốt.

Để khẳng định hiêu quả của PAM, trả lời các câu hỏi về cách dùng và liều lượng của PAM đồng thời hoàn thiên phác đồ điều trị, giảm tỉ lê tử vong, rút ngắn thời gian điều trị của NĐC thuốc trừ sâu PHC chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu kết hợp PAM và atropin trong điều trị ngộ độc cấp thuốc trừ sâu phospho hữu cơ” với các mục tiêu cụ thể dưới đây.

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Nghiên cứu đánh giá tác dụng của PAM (trong điều kiên kết hợp với atropin liều ngấm) đối với các hôi chứng cường cholinergic và hôi chứng trung gian, tác dụng phụ và các biên pháp khắc phục.

2. Nghiên cứu các mối liên quan giữa liều PAM với các yếu tố: đô nặng lâm sàng (ĐNLS), liều atropin và sự thay đổi hoạt tính ChE, từ đó lựa chọn những yếu tố có thể sử dụng làm chỉ định và điều chỉnh liều PAM trong điều trị NĐC PHC.

3. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả phác đổ sử dụng PAM liều cao phối hợp với atropin trong điều trị NĐC PHC.

MỤC LụC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ l
l. Chương I: TổNG QUAN 4
1.1. Tóm tắt lịch sử nghiên cứu thuốc trừ sâu phospho hữu cơ 4
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của hoá chất trừ sáu PHC 4
1.1.2. Phán loại hoá chất trừ sáu phospho hữu cơ 5
1.2. Độc tính của phospho hữu cơ 7
1.2.1. Cơ chế gáy độc của phospho hữu cơ 7
1.2.2. Độc tính củaphospho hữu cơ s
1.2.3 Dược động học lám sàng của phospho hữu cơ 9
1.3. Triệu chứng và chẩn đoán của ngộ độc cấp phospho hữu cơ 10
1.3.1. Triệu chứng lám sàng 10
1.3.2. Triệu chứng cận lám sàng 12
1.3.3. Chẩn đoán xác định NĐC PHC 14
1.3.4. Chẩn đoán phán biệt 15
1.3.5. Chẩn đoán mức độ ngộ độc phospho hữu cơ 16
1.4. Điều trị ngộ độc cấp phospho hữu cơ 20
1.4.1 . Hạn chế hấp thu và tăng đào thải độc chất 20
1.4.2. Bảo đảm hô hấp 21
1.4.3. Bảo đảm tuần hoàn 22
1.4.4. Các biện pháp hồi sức khác 22
1.4.5. Atropin và ứng dụng trong điều trị NĐC PHC 23
1.4.6. Pralidoxim và ứng dụng trong điều trị NĐC PHC 25
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị NĐC PHC trên thế giới và trong nước 33
1.5.1. Sơ lược tình hình sử dụng và nhiễm độc thuốc trừ sâu PHC
33
1.5.2. Tình hình nghiên cứu điều trị atropin và pralidoxim cho NĐC PHC 34
1.5.3. Tình hình nghiên cứu và điều trị NĐC PHC tại Việt Nam 38
Chương 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 43
2.1 Đối tượng 43
2.1.1. Quần thể nghiên cứu 43
2.1.2. Mau nghiên cứu 43
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.1.4. Nhóm chứng lịch sử 44
2.2. Phương pháp 45
2.2.1. Phương pháp 44
2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán áp dụng trong nghiên cứu 44
2.2.3. Phương pháp và phác đồsử dụng PAM và atropin 45
2.2.4. Các biện pháp điều trị khác 48
2.2.5. Phương pháp đánh giá tác dụng của PAM 49
2.2.6. Phương pháp tiến hành nghiên cứu mối liên quan
giữa liều PAM với các yếu tố lâm sàng 49
2.2.7. Phương pháp đánh giá hiệu quả phác đồ nghiên cứu 49
2.2.8. Phương pháp xử lí số liệu 51
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 52
2.4. Các phương tiên phục vụ nghiên cứu 53
2.5. Địa điểm tiến hành nghiên cứu 53
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 54
3.1. Đặc điểm chung của BN 54
3.1.1. SốlượngBN nghiên cứu 54
3.1.2. Đặc điểm về giới và tuổi, nghề nghiệp và tiền sử tiếp xúc 55
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng 57
3.1.4. Một số đặc điểm cận lâm sàng của BN NĐC PHC 59
3.2 . Kết quả nghiên cứu đánh giá tác dụng của PAM 61
3.2.1. Kết quả điều trị PAM 61
3.2.2. Tác dụng của PAM lên tốc độ phục hồi của ChE huyết tương 67
3.2.3. Nghiên cứu tác dụng của PAM tới hội chứng M – ảnh
hưởng của PAM tới điều trị atropin cho BN NĐC PHC 70
3.2.4. Tác dụng của PAM đối với việc điều trị HC N và HCTG 73
3.2.5. Tác dụng của PAM đối với việc điều trị HC TKTƯ 74
3.3. Tương quan giữa liều PAM với các yếu tố lâm sàng và ChE ht 74
3.3.1. Tương quan giữa liều PAM với các yếu tố lâm sàng
và ChE ht 74
3.3.2 Khảo sát tương quan giữa liều PAM và ĐNLS hàng ngày 75
3.4. Kết quả đánh giá phác đổ nghiên cứu 75
3.4.1. Kết quả nghiên cứu đánh giá tiêu chuẩn chẩn đoán ĐNLS 75
3.4.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá phác đồ điều trị 80
Chương IV: BÀN LUẬN 83
4.1. Nhận xét và bàn luận về đặc điểm chung của BN 83
4.1.1. Bàn luận về đối tượng nghiên cứu 83
4.1.2. Bàn luận về đặc điểm lâm sàng 84
4.1.3. Bàn luận về một số đặc điểm cận lâm sàng của BNNĐC PHC 86
4.2. Bàn luận về tác dụng của PAM trong điều trị NĐC PHC 89
4.2.1. Tác dụng của PAM lên quá trình tái hoạt hoá ChE 89
4.2.2. Bàn luận về tác dụng của PAM với hội chứng muscarin và
ảnh hưởng của PAM tới điều trị atropin 92
4.2.3. Bàn luận về tác dụng của PAM với hội chứng nicotin 98
4.2.4. Bàn luận về tác dụng của PAM với hội chứng trung gian 99
4.2.5. Tác dụng của PAM với hội chứng thần kinh trung ương 101
4.2.6. Tác dụng của PAM đối với điều trị thở máy cho BN NĐC PHC 102
4.2.7. Bàn luận về độc tính của PAM-các biến chứng của điều trị PAM 105
4.2.8. Bàn luận về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của PAM 106
4.3. Bàn luân về mối tương quan giữa PAM và các yếu tố lâm sàng
và xét nghiöm 11?
4.4. Bàn luân về giá trị phác đổ nghiên cứu kết hợp PAM và atropin
trong điều trị NĐC PHC 11?
4.4.1. Phác đồ nghiên cứu đã có tiêu chuẩn chẩn đoán ĐNLS chính
xác và hiệu quả 11?
4.4.2. Phác đồ nghiên cứu đã góp phần giảm tỉ lệ tử vong,
giảm tỉ lệ biến chứng nặng, rút ngắn thời gian điều trị 120
4.4.3. Bàn luận về những nguyên nhán thành công của phác đồ
125
4.4.4. Bàn về các điểm cần sửa đổi của phác đồ 126
KÊT LUẬN 129
KIÊN NGHỊ 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO 133

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/