Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012
Luận văn Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012.Vô sinh là một vấn đề khá phổ biến, mang tính xã hội và nhân đạo rất cao trong mọi xã hội. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, vô sinh là tình trạng các cặp vợ chồng mong muốn có thai, sinh hoạt tình dục đều đặn, không sử dụng bất kỳ một biện pháp tránh thai nào mà không có thai trong vòng 12 tháng [2], [16].
Theo Tổ chức Y tế thế giới quyền được sinh sản là quyền bình đẳng của mỗi con người cho dù giàu hay nghèo hay ở bất kỳ vị trí nào trong xã hội. Quyền này đã được khẳng định tại Hội nghị thượng đỉnh quốc tế về dân số và phát triển họp tại Cairo năm 1994. Ở Việt Nam điều trị vô sinh là một nội dung quan trọng của chiến lược chăm sóc sức khỏe sinh sản và chiến lược dân số năm 2001 – 2010 [35].
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00024 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Ở Việt Nam theo điều tra dân số quốc gia năm 1982, vô sinh chiếm 13% [16]. Theo PGS. TS Nguyễn Viết Tiến (2009), nghiên cứu trên 8 tỉnh đại diện cho 8 vùng sinh thái trên cả nước,tỷ lệ vô sinh chung trên toàn quốc là 7,7%[31]. Theo ghi nhận của hầu hết y văn và tài liệu trên thế giới, vô sinh nam giới chiếm tỷ lệ tương đương với các nguyên nhân vô sinh do nữ. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy 40% số trường hợp vô sinh là do người vợ, 40% là do người chồng, 20% là do cả 2 vợ chồng [17].
Vô sinh có xu hướng ngày càng tăng do ô nhiễm môi trường, chất độc hại trong thức ăn, lối sống không lành mạnh như: quan hệ tình dục bừa bãi, lạm dụng các chất kích thích, kết hôn quá muộn.
Trong những năm qua lĩnh vực điều trị vô sinh của nước ta đã có những bước tiến bộ vượt bậc như bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI – Intrauterine Insemination), thụ tinh trong ống nghiệm (IVF- Invitro Fertilization) hay tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI – Intra Cytoplasmic Sperm Injection) và lựa chọn phương pháp nào còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Mặc dù vậy, điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung là một kỹ thuật tương đối đơn giản, ít nguy hiểm, hiệu quả tương đối cao nếu thực hiện đúng chỉ định, đúng kỹ thuật, có thể áp dụng rộng rãi đến tuyến tỉnh và các trung tâm y tế có cán bộ được đào tạo và có đủ trang thiết bị đáp ứng cho kỹ thuật IUI, chi phí cho điều trị cũng không quá tốn kém.
Theo Alen và cộng sự (1985), tỷ lệ thụ thai (cộng dồn) của phương pháp IUI là 52 – 70% khi tinh dịch đồ bình thường và nguyên nhân vô sinh do chất nhày cổ tử cung [38]. Theo Branigan thì số lượng tinh trùng di động và tỷ lệ tinh trùng di động cao rất có giá trị cho sự thụ thai và tỷ lệ thành công của phương pháp IUI [40]. Theo Ngô Hạnh Trà và cộng sự (2002), tỷ lệ thành công là 28% với kết quả cao nhất ở nhóm vô sinh do rối loạn phóng noãn là 41%, do tinh trùng yếu và ít là 12,8%, do tổn thương vòi tử cung là 9,4%, và thấy có sự ảnh hưởng của tuổi, số nang noãn, độ dày niêm mạc tử cung, kỹ thuật bơm … tới tỷ lệ có thai [33].
Để góp phần ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu kết quả và một số yếu tố liên quan của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2012” với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ có thai và mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân được thực hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ có thai lâm sàng của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 11
1.1 Định nghĩa, tình hình và nguyên nhân vô sinh 11
1.1.1. Định nghĩa về vô sinh 11
1.1.2. Tình hình và nguyên nhân vô sinh 11
1.2. Sự thụ thai 13
1.2.1. Tinh dịch và tinh trùng 13
1.2.2. Noãn 14
1.2.3. Sự di chuyển của tinh trùng và noãn 15
1.2.4. Sự thụ tinh và làm tổ của trứng 18
1.2.5. Các điều kiện cần phải có để thụ tinh và làm tổ 18
1.3. Chuẩn bị tinh trùng 18
1.3.1. Rửa và xử lý tinh trùng 18
1.3.2. Các kỹ thuật lọc rửa tinh trùng 19
1.3.3. Lợi ích của việc lọc rửa tinh trùng 20
1.4. Bơm tinh trùng vào buồng tử cung 21
1.4.1. Chỉ định của IUI 22
1.4.2. Yêu cầu cần thiết của mẫu tinh trùng để làm IUI 23
1.5. Kích thích buồng trứng 24
1.5.1. Nguyên nhân rối loạn phóng noãn 24
1.5.2. Các thuốc kích thích buồng trứng thường dùng trong hỗ trợ sinh sản 25
1.5.3. Các phác đồ kích thích buồng trứng để bơm tinh trùng vào buồng tử cung. … 27
1.6. Một số nghiên cứu về lọc rửa tinh trùng và IUI 29
1.6.1. Tại Việt Nam 29
1.6.2. Trên thế giới 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 33
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 33
2.2.2. Cỡ mẫu 33
2.2.3. Thu thập số liệu 33
2.3. Sơ đồ nghiên cứu 34
2.4. Đánh giá kết quả 38
2.5. Biến số nghiên cứu 39
2.6. Xử lý số liệu 40
2.7. Thời gian nghiên cứu 40
2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu 40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. 41
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được thực
hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 41
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 41
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo loại vô sinh 42
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian vô sinh 42
3.1.4. Nguyên nhân vô sinh 43
3.1.5. Đặc điểm tinh dịch đồ trước và sau lọc rửa 44
3.2. Kết quả có thai của phương pháp IUI 45
3.2.1. Kết quả có thai lâm sàng của phương pháp IUI 45
3.2.2. Kết quả có thai hóa sinh của phương pháp IUI 45
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tỷ lệ có thai lâm sàng của phương
pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 46
3.3.1. Kết quả có thai liên quan với tuổi mẹ 46
3.3.2. Liên quan giữa kết quả có thai và loại vô sinh 47
3.3.3. Kết quả giữa số năm vô sinh và tỷ lệ có thai 47
3.3.4. Liên quan giữa kích thích buồng trứng và có thai 48
3.3.5. Kết quả có thai và kích thước nang noãn 49
3.3.6. Kết quả có thai và số lượng nang noãn 50
3.3.7. Kết quả giữa có thai và độ dày niêm mạc tử cung 50
3.3.8. Kết quả có thai và số vòi tử cung thông 51
3.3.9. Kết quả có thai và mật độ tinh trùng trước rửa 51
3.3.10. Kết quả có thai và số lượng tinh trùng di động tiến tới trước rửa 52
3.3.11. Kết quả có thai và tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới nhanh 53
3.3.12. Kết quả có thai với mật độ tinh trùng sau lọc rửa 53
3.3.13. Liên quan giữa một số đặc điểm trong kỹ thuật IUI và tỷ lệ có thai … 54
3.3.14. Kết quả có thai và một số nguyên nhân gây vô sinh 55
Chương 4: BÀN LUẬN 56
4.1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân được thực
hiện phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 56
4.2. Tỷ lệ có thai của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung 58
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kết quả có thai của phương pháp bơm tinh
trùng vào buồng tử cung 60
4.3.1. Liên quan giữa tuổi bệnh nhân và tỷ lệ có thai 60
4.3.2. Tỷ lệ có thai và loại vô sinh 61
4.3.3. Liên quan giữa số năm vô sinh và tỷ lệ có thai 62
4.3.4. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và việc sử dụng thuốc kích thích buồng trứng. 63
4.3.5. Liên quan giữa số lượng nang noãn với tỷ lệ có thai 64
4.3.6. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và độ dày niêm mạc tử cung 66
4.3.7. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và số vòi tử cung thông 67
4.3.8. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và một số đặc điểm của tinh dịch đồ
trước lọc rửa 67
4.3.9. Liên quan giữa tỷ lệ có thai và mật độ tinh trùng sau lọc rửa 70
4.3.10. Liên quan giữa tỷ lệ có thai với kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng
tử cung 71
4.3.11. Bàn luận về tỷ lệ có thai và nguyên nhân vô sinh 73
KÉT LUẬN. 75
KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Xuân Bái (2002), Nghiên cứu đặc điểm tinh dịch đồ của 1000 cặp vợ chồng vô sinh, Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y Hà Nội.
2. Bệnh viện phụ sản Từ Dũ (1999), Hiếm muộn – Vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Bệnh viện phụ sản Từ Dũ (2000), “Kết quả phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung” , Bản tin: Hiếm muộn – Vô sinh và các vấn đề liên quan, Số 2 tháng 11 – 12 năm 2000, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.3.
4. Lê Minh Châu (2002), Nghiên cứu mối liên quan giữa chất lượng tinh trùng sau lọc rửa và tỷ lệ có thai bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Lê Minh Châu (2009), Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng đã lọc rửa bằng kỹ thuật thang nồng độ vào buồng tử cung trong điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Lê Thị Hoài Chung (2011), Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung có sử dụng thuốc kích thích phóng noãn trong điều trị vô sinh tại BVPSTW 6 tháng đầu năm 2011, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Đƣợc (2002), “Một số nhận xét về nguyên nhân vô sinh trên những bệnh nhân đến khám tại phòng khám sản Trường Đại học Y Thái Bình từ 6/ 1999 đến 6/ 2001” Nội san Sản phụ khoa năm 2002, tr. 101 – 102
8. Hồ Thị Hà (2011), Tìm hiểu mối liên quan giữa mật độ và độ di động của tinh trùng với tỷ lệ có thai của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp BSNT, Trường Đại học Y Hà Nội.9. Đỗ Thị Hải (2006), Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI) tại bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong
2 năm 2004- 2005, Hội nghị vô sinh và hỗ trợ sinh sản, Hà Nội 9/2006
10. Đào Xuân Hiền (2007), Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kết quả có thai của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Nguyễn Đức Hinh (2003), “Vô sinh nam”, Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh, Nhà xuất bản Y học, 149 -156.
12. Nguyễn Văn Học (2001), Đánh giá kết quả kích thích phóng noãn bằng Clomiphen citrate trong điều trị vô sinh tại Viện BVBMTSS trong 2 năm 1999 – 2000, Luận văn thạc sỹ y học, trường Đại học Y Hà Nội.
13. Văn Thị Kim Huệ (2002), “Tìm hiểu một số nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến vô sinh tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Huế”, Nội san Sản phụ khoa 2002, tr. 103 – 104.
14. Tô Minh Hƣơng và cộng sự (2006), “Đánh giá kết quả điều trị hiếm muộn bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung tại bệnh viện phụ sản Hà Nội”, Hội nghị vô sinh và hỗ trợ sinh sản, Hà Nội 9/ 2006.
15. Hồ Sỹ Hùng, Nguyễn Việt Quang (2010), “Khuyến cáo ngưỡng các chỉ số tinh dịch đồ để chỉ định bơm tinh trùng vào buồng tử cung”, Hội nghị Sản phụ khoa Việt – Pháp, tr. 48 – 53.
16. Nguyễn Khắc Liêu (1999), “Đại cương về vô sinh”, Bài giảng sản phụ khoa, Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 311 – 316.
17. Nguyễn Khắc Liêu và cộng sự (1998), “Nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân vô sinh điều trị tại Viện Bảo vệ Bà mẹ và Trẻ sơ sinh”, Báo cáo khoa học tháng 3/ 1998, Hà Nội.18. Trần Thị Phƣơng Mai (2001), “ Tình hình điều trị vô sinh bằng kỹ
thuật cao”, Báo cáo tại Hội thảo “Tình hình điều trị vô sinh và TTTON”, Bộ Y tế và UNFPA, Đà Nẵng, tháng 11/ 2001.
19. Trần Thị Phƣơng Mai, Nguyễn Thị Ngọc Phƣợng, Nguyễn Song Phƣơng, Hồ Mạnh Tƣờng, Vƣơng Thị Ngọc Lan (2002), Hiếm muộn– vô sinh và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, Nhà xuất bản Y học 2002.
20. Đỗ Quang Minh (2002), “Hiệu quả của IUI điều trị vô sinh chưa rõ nguyên nhân”, Nội san Sản Phụ khoa năm 2002, tr.137- 142.
21. Vũ Minh Ngọc (2009), “ Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) trong các trường hợp tinh dịch đồ bất thường tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội”, Hội nghị hiếm muộn toàn quốc lần I, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 52 – 54.
22. Cổ Phí Thị Ý Nhi, Huỳnh Thị Kim Thƣ, Hoàng Thị Diễm Tuyết (2009), “ Đặc điểm tinh dịch đồ và kết quả của bơm tinh trùng vào buồng tử cung”, Hội nghị hiếm muộn toàn quốc lần I, Thành phố Hồ Chí
Minh, tr. 7.
23. Nguyễn Thành Nhƣ, Nguyễn Ngọc Tiến, Phạm Hữu Đƣơng, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn Hiệp (2001), “Tình hình chẩn đoán và điều trị hiếm muộn nam tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 9/ 1999 đến tháng 12/2000” , Các vấn đề mới trong lĩnh vực sản phụ khoa, Hội thảo Việt Pháp 2001, Trường Đại học Y dược TPHCM.
24. Đào Thị Thúy Phƣợng, Nguyễn Thị Bình (2006), “Nghiên cứu đánh giá hai phương pháp lọc rửa tinh trùng: bơi lên và thang nồng độ”, Hội nghị vô sinh và hỗ trợ sinh sản, Hà Nội 9/ 2006.
25. Nguyễn Châu Mai Phƣơng và cộng sự (2002), “Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung điều trị vô sinh trong các trường hợp thiểu năng tinh trùng”, Vô sinh các vấn đề mới, Nhà xuất bản Y học, tr 71-74.26. Trần Thị Ngọc Phƣợng (2009), Hiệu quả của phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung có kích thích buồng trứng với Aromatase
Inhibitor hoặc Clomiphen citrate trong điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 05 – 10/2009, Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.
27. Nguyễn Xuân Quý, Đặng Ngọc Khánh (2004), “Các yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị vô sinh bằng phương pháp IUI, Sức khỏe sinh sản; số 7, tháng 1-4.
28. Phạm Nhƣ Thảo (2004), Tìm hiểu một số đặc điểm, yếu tố liên quan và những biện pháp điều trị vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2003, Luận văn thạc sỹ Y khoa, trường Đại học Y Hà Nội.
29. Cung Thị Thu Thủy (2009) “Thực trạng vô sinh tại 4 tỉnh phía Bắc 2009”, Hội thảo Việt – Pháp 2011, Hà Nội 4/ 2011, 30 – 35.
30. Nguyễn Viết Tiến (2003), “Tình hình ứng dụng một số phương pháp hỗ trợ sinh sản tại Viện BVBMTSS”, Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Viện BVBMTSS, tr. 211-216.
31. Nguyễn Viết Tiến và cộng sự (2009) “Phân bố tỷ lệ mắc vô sinh và các yếu tố ảnh hưởng đến vô sinh tại Việt Nam năm 2009”, Hội thảo Việt Pháp 2011, Hà Nội 4/ 2011, 54-61.
32. Nguyễn Viết Tiến (2011), Điều trị vô sinh bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung, Nhà xuất bản Y học, quý III, 2011.
33. Ngô Hạnh Trà và cộng sự (2002), “Tỷ lệ thành công của bơm tinh trùng vào buồng tử cung và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị”, Vô sinh các vấn đề mới, Nhà xuất bản y học, tr. 65 – 69.
34. Hồ Mạnh Tƣờng (2003), “Thụ tinh nhân tạo bằng phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung”, Vô sinh các vấn đề mới, Nhà xuất bản Y học, tr. 61-64.35. Ủy ban dân số kế hoạch hóa gia đình (2000), Chiến lược dân số 2001 – 2010.
36. Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh (2003), Chẩn đoán và điều trị vô sinh, Nhà xuất bản Y học Hà Nội
Recent Comments