Nghiên cứu mô hình bệnh Thận-tiết niệu tại khoa Thận và lọc máu bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2017-6-2018

Luận văn thạc sĩ y học Nghiên cứu mô hình bệnh Thận-tiết niệu tại khoa Thận và lọc máu bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 7/2017-6-2018.Mô hình bệnh tật là tỷ lệ phần trăm của từng bệnh trên tổng số bệnh của một quần thể nhất định: cộng đồng, bệnh viện hay một khoa. Có nhiều cách để phân loại mô hình bệnh tật, trong đó phân loại theo ICD 10 đang được sử dụng rộng rãi ở các nước trên Thế giới. ICD cung cấp mã hóa các bệnh thành mã ngắn gọn, làm chuẩn cho công tác nghiên cứu và thực hành y học, tránh lỗi dịch hay hiểu sai do dùng từ. Trong ICD 10, bệnh thận tiết niệu thuộc chương XIV và được chia ra chi tiết bao gồm các mã từ N00 đến N39[1].

MÃ TÀI LIỆU

CAOHOC.2023.00342

Giá :

 

Liên Hệ

0927.007.596


Mô hình bệnh tật ở trẻ em tại các nước phát triển khác với các nước đang phát triển. Bệnh lý nhiễm trùng còn cao ở các nước đang phát triển. Tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật và các nước Châu Âu, 2-3 thập kỷ nay tỷ lệ viêm cầu thận cấp giảm hẳn và rất ít gặp [2]. Tuy nhiên bệnh này vẫn chiếm tỷ lệ cao ở một số nước đang phát triển. Theo nghiên cứu tại Nepal (2006) viêm cầu thận cấp chiếm tỷ lệ 28,7% đứng thứ 2 sau hội chứng thận hư [3]. Một nghiên cứu khác tại vùng Sahara, châu Phi của tác giả Muoneke V.U và cộng sự (2016), hội chứng thận hư là nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (32,9%), sau đến nhiễm trùng đường tiểu (26,6%), viêm cầu thận cấp chỉ chiếm 10,1%; suy giảm chức năng thận chiếm 2,5%[4]. Nghiên cứu của tác giả Mola K và Shimelis D cho thấy 3 nhóm bệnh chính là bất thường bẩm sinh hệ thận – tiết niệu chiếm 26,8%; hội chứng thận hư 16,9% và viêm cầu thận cấp chiếm 12,2%, các bệnh thận khác được quan sát là nhiễm trùng đường tiết niệu 8,0%, tổn thương thận cấp 4,2% và bệnh thận mãn tính 4,0%[5]. 
Bệnh viện Nhi Trung ương là tuyến cuối cùng của miền Bắc tiếp nhận, khám và điều trị số lượng lớn bệnh nhân bệnh lý nhi khoa hàng năm. Vì thế việc nghiên cứu mô hình bệnh tật sẽ giúp khoa phòng và bệnh viện trongcông tác lập kế hoạch về nhân lực, vật lực, trang thiết bị cơ sở hạ tầng; công tác đào tạo, chỉ đạo tuyến. Gần đây nhất là năm 1990, tác giả Lê Nam Trà công bố mô hình bệnh thận tiết niệu tại bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó bệnh nhân hội chứng thận hư đứng hàng đầu và viêm cầu thận cấp vẫn là bệnh lý thường gặp[6]. Từ đó đến nay, trải qua gần 30 năm với sự phát triển của kinh tế và khoa học kỹ thuật, bệnh nhân được tiếp cận với nền y học tiên tiến, mô hình bệnh thận tiết niệu trẻ em cũng có nhiều thay đổi: Viêm cầu thận cấp do nhiễm trùng có xu hướng giảm, bệnh viêm thận lupus có xu hướng gia tăng. Nhiều bệnh lý thận tiết niệu là mạn tính, điều trị lâu dài và có nhiều biến chứng. Điều đó làm ảnh hưởng đến quá trình điều trị, tốn kém kinh tế và ảnh hưởng đến mô hình bệnh thận tiết niệu chung.
 Nhận thức được tầm quan trọng cần phải có dữ liệu cập nhật và toàn diện về mô hình bệnh thận tiết niệu ở trẻ em chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 2 nhằm mục tiêu:
1.    Mô tả mô hình bệnh thận tiết niệu tại khoa Thận – Lọc máu bệnh viện Nhi Trung ương trong từ 7/2017 – 6/2018.
2.    Nhận xét một số biến chứng của một số bệnh thận thường gặp.

ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1. Lịch sử phân loại quốc tế về bệnh tật và các vấn đề liên quan đến sức khỏe    3
1.2. Giới thiệu sơ lược về ICD 10    5
1.3. Tình hình bệnh thận tiết niệu trẻ em trên Thế giới và Việt Nam    9
1.3.1. Tình hình bệnh thận tiết niệu trên Thế giới    9
1.3.2. Tình hình bệnh thận tiết niệu tại Việt Nam    11
1.4. Biến chứng một số bệnh thận thường gặp    12
1.4.1. Biến chứng của hội chứng thận hư    12
1.4.2. Biến chứng của bệnh thận mạn    13
1.4.3. Biến chứng của viêm cầu thận cấp    14
1.4.4. Biến chứng của viêm thận lupus    15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    16
2.1. Đối tượng nghiên cứu    16
2.2. Phương pháp nghiên cứu    16
2.2.1. Thu thập số liệu    16
2.2.2. Các chỉ số nghiên cứu    16
2.2.3. Phân loại bênh theo ICD    18
2.2.4. Các kỹ thuật sử dụng    24
2.3. Xử lí và trình bày số liệu    24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    26
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu    26
3.2. Một số đặc điểm riêng của từng nhóm bệnh    32
3.2.1. Các bệnh lý cầu thận    32
3.2.2. Nhiễm khuẩn tiết niệu    35
3.2.3. Bệnh lý ống thận    38
3.2.4. Nhóm suy thận    39
3.3. Một số biến chứng thường gặp    41
3.3.1. Hội chứng thận hư    41
3.3.2. Bệnh thận mạn giai đoạn cuối    43
3.3.3. Biến chứng của viêm cầu thận cấp    43
3.3.4. Biến chứng của viêm thận lupus    44
Chương 4: BÀN LUẬN    45
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu    45
4.1.1. Phân bố theo tuổi và giới    45
4.1.2. Phân bố theo địa dư    45
4.2.3. Phân bố tỷ lệ theo từng nhóm bệnh    46
4.2.4. Nhiễm khuẩn tiết niệu    52
4.2.5. Bệnh lý ống thận    58
4.3. Một số biến chứng thường gặp    59
4.3.1. Hội chứng thận hư    59
4.3.2. Biến chứng của bệnh thận mạn giai đoạn cuối    62
4.3.3. Biến chứng của viêm cầu thận cấp    63
4.3.4. Biến chứng của viêm thận lupus    63
KẾT LUẬN    65
KIẾN NGHỊ    66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1.     Phân loại bệnh thận theo ICD 10    7
Bảng 2.1.     Hằng số K thay đổi theo tuổi trong công thức Schwartz     22
Bảng 2.2:     Phân chia giai đoạn suy thận theo mức lọc cầu thận    22
Bảng 2.3.     Phân độ tăng huyết áp    23
Bảng 2.4.     Phân loại mức độ thiếu máu    24
Bảng 3.1.     Phân bố theo địa dư    27
Bảng 3.2.     Phân bố bệnh nhân theo vùng    28
Bảng 3.3.     Phân bố theo nhóm bệnh    29
Bảng 3.4.     Tuổi trung bình trong từng bệnh    30
Bảng 3.5:     Phân bố bệnh theo địa dư    31
Bảng 3.6.     Tỷ lệ các thể hội chứng thận hư phải nhập viện    33
Bảng 3.7:     Phân bố độ tuổi mắc HCTH khởi phát    34
Bảng 3.8:     Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng sau liệu trình điều trị đầu tiên    34
Bảng 3.9.     Phân bố theo giải phẫu bệnh    34
Bảng 3.10.     Kết quả siêu âm thận tiết niệu    36
Bảng 3.11.     Tuổi trung bình và thời gian điều trị    36
Bảng 3.12:     Dấu hiệu bất thường trên siêu âm    36
Bảng 3.13:     Kết quả cấy nước tiểu    37
Bảng 3.14:     Tỷ lệ các bệnh lý ống thận    38
Bảng 3.15:     Tuổi trung bình của nhóm bệnh lý ống thận    39
Bảng 3.16.     Các phương pháp thay thế thận    41
Bảng 3.17.     Một số biến chứng thường gặp    41
Bảng 3.18.     Một số biến chứng liên quan đến thể lâm sàng HCTH    42
Bảng 3.19.     Biến chứng nhiễm trùng    42
Bảng 3.20.     Một số biến chứng thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn    43
Bảng 3.21:     Phân loại mức độ thiếu máu    43
Bảng 3.22.     Biến chứng của viêm cầu thận cấp    43
Bảng 3.23:     Biến chứng của viêm thận lupus    44

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1.     Phân bố theo giới    26
Biểu đồ 3.2:     Phân bố bệnh nhân vào viện theo tháng    28
Biểu đồ 3.3:     Phân bố các bệnh cầu thận theo giới    32
Biểu đồ 3.4:     Phân bố bệnh theo nhóm tuổi    32
Biểu đồ 3.5:     Phân bố thể hội chứng thận hư theo tỉnh.    33
Biểu đồ 3.6.     Phân bố bệnh Schonlein Henoch theo mùa    35
Biểu đồ 3.7:     Phân bố bệnh theo tuổi và giới    35
Biểu đồ 3.8:     Kết quả cấy nước tiểu    37
Biểu đồ 3.9:     Phân bố giới tính trong nhóm bệnh lý ống thận    38
Biểu đồ 3.10:    Phân bố tuổi nhóm suy thận    39
Biểu đồ 3.11:     Phân bố giới ở nhóm suy thận    40
Biểu đồ 3.12.     Phân loại theo nhóm nguyên nhân suy thận mạn    40
 

 

You may also like...

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/