Nghiên cứu tình hình nhiễm các tác nhân lây qua đường truyền máu ở người hiến máu tại viện Huyết học và truyền máu trung ương giai đoạn 2010-2012
Luận văn Nghiên cứu tình hình nhiễm các tác nhân lây qua đường truyền máu ở người hiến máu tại viện Huyết học và truyền máu trung ương giai đoạn 2010-2012.Máu rất quan trọng và cần thiết cho sự sống, nhờ có máu mà nhiều bệnh đã được cứu sống. Máu quan trọng như vậy nhưng truyền máu cũng có thể gây ra những tai biến nghiêm trọng nếu các quy tắc bảo đảm an toàn truyền máu không được thực hiện một cách đầy đủ và đúng quy định. Một trong những tai biến nghiêm trọng của truyền máu là lây truyền HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét từ người cho sang người nhận máu, do vậy việc sàng lọc HIV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét ở người cho máu là rất cần thiết và phải được coi trọng để đảm bảo an toàn truyền máu.
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00113 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Truyền máu muốn được an toàn phải có người hiến máu khỏe mạnh, an toàn. Tỷ lệ nhiễm tác nhân gây bệnh trong cộng động hiến máu liên quan đến chất lượng máu. Trong những năm qua có nhiều biến động, mở rộng đối tượng hiến máu ở Hà nội, số lượng máu tăng dần. Năm 1996 lượng máu thu gom chỉ là 7.597 đơn vị, đến năm 2003 lượng máu thu gom tăng gấp hơn 4-5 lần (32.133 đơn vị) [39], năm 2006 là 65.015 đơn vị, năm 2007 là 78.214 đơn vị [21] và tổng kết năm 2011 là 127.093 đơn vị. Tuy nhiên, yêu cầu của hoạt động truyền máu không chỉ là cung cấp đủ máu mà còn phải bảo đảm an toàn truyền máu. Trong đó nguồn người hiến máu an toàn là tối quan trọng. Nguồn người hiến máu này biến động theo từng thời kỳ, phụ thuộc vào công tác vận động hiến máu nhân đạo, tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, trình độ hiểu biết… cũng như sự phát triển của nền kinh tế xã hội, sự phát triển rộng rãi của các phương tiện thông tin đại chúng. Hiện nay, thực trạng nguồn người hiến máu tại Viện Huyết học và truyền máu Trung ương cần phải được tổng kết theo từng năm, theo từng giai đoạn để đánh giá, phân tích tìm các biện pháp tạo nguồn người hiến máu an toàn.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình nhiễm các tác nhân lây qua đường truyền máu ở người hiến máu tại viện Huyết học và truyền máu trung ương giai đoạn 2010-2012” nhằm mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thểHCV, HBsAg, kháng thể giang mai và ký sinh trùng sốt rét ở người hiến máu tại viện Huyết học và Truyền máu TWgiai đoạn 2010-2012.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới tình trạng nhiễm HIV, HBV, HCV, giang mai và ký sinh trùng sốt rét.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
1.1. VIRUS HIV 12
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu tìm ra HIV: 12
1.1.2. Cấu trúc và các marker sử dụng trong chẩn đoán HIV: 13
1.1.3. Đường lây truyền HIV: 14
1.1.4. Diễn biến huyết thanh và giai đoạn cửa sổ ở người nhiễm HIV: 15
1.1.5. Dịch tễ học HIV/AIDS ở thế giới và Việt nam: 17
1.2. VIRUS VIÊM GAN B (HBV) 18
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu tìm ra HBV: 18
1.2.2. Cấu trúc và các marker sử dụng để chẩn đoán nhiễm HBV: 18
1.2.3. Đường lây truyền HBV: 20
1.2.4. Diễn biến huyết thanh và giai đoạn cửa sổ ở người nhiễm HBV: . 21
1.2.5. Dịch tễ học nhiễm HBV ở thế giới và Việt Nam: 22
1.3. VIRUS VIÊM GAN C (HCV) 22
1.3.1. Lịch sử nghiên cứu tìm ra HCV: 22
1.3.2. Cấu trúc và các markers sử dụng trong chuẩn đoán HCV: 22
1.3.3. Đường lây truyền HCV: 23
1.3.4. Diễn biến huyết thanh và giai đoạn cửa sổ người nhiễm HCV:…. 24
1.3.5. Dịch tễ học nhiễm HCV ở thế giới và Việt Nam: 25
1.4. GIANG MAI 26
1.5. SỐT RÉT 27
1.6. MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CAO NHIỄM HIV, HBV,
HCV,GIANG MAI VÀ KST SỐT RÉT 28
1.6.1. Nhóm nghiện chích ma túy: 28
1.6.2. Nhóm gái mại dâm và quan hệ tình dục với người nhiễm vius:…. 28
1.6.3. Người tiếp xúc với máu dịch của người nhiễm virus 28
1.6.4. Người được truyền máu và sản phẩm máu: 29
1.7. TÌNH HÌNH TRUYỀN MÁU 29
1.7.1. Lịch sử truyền máu: 29
1.7.2. Hiện trạng về truyền máu 31
1.8. CÁC BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO ATTM 33
1.8.1. Khái niệm an toàn truyền máu: 33
1.8.2. Các biện pháp đảm bảo an toàn phòng lây nhiễm HIV, HBV, HCV,
giang mai và sốt rét cho người nhận máu: 34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 42
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 42
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: 42
2.2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu 44
2.2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: 45
2.2.4. Xử lý số liệu: 45
2.3 . KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46
3.1. KẾT QUẢ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI HIẾN MÁU TRONG 3 NĂM 46
3.1.1. Tình hình người hiến máu trong 3 năm 46
3.1.2. Tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg, kháng thể giang
mai và ký sinh trùng sốt rét ở NHM trong 3 năm 47
3.2. MỘT SỐ YẾU TỐ VÀ TỶ LỆ NHM(+) CÁC TÁC NHÂN LQĐTM: 51
3.2.1. Lần hiến máu và tỷ lệ NHM(+) với các tác nhân LQĐTM: 51
3.2.2. Giới, tuổi và tỷ lệ dương tính các tác nhân LQĐTM ở NHM 52
3.2.3. Tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg, kháng thể giang
mai và ký sinh trùng sốt rét(+) ở NHM theo nghề nghiệp: 55
3.2.4. Tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg, kháng thể giang
mai và ký sinh trùng sốt rét ở NHM theo đối tượng Hiến máu 57
Chương 4: BÀN LUẬN 59
4.1. KẾT QUẢ NGƯỜI HIẾN MÁU TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2012 .. 59
4.1.1. Tình hình NHM trong giai đoạn 2010 – 2012 59
4.1.2. Tỷ lệ kháng thể HIV, HBsAg, kháng thể HCV, kháng thể giang
mai và ký sinh trùng sốt rét dương tính ở NHM tại Viện HH-TM TW giai đoạn 2010-1012 63
4.2. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ LỆ KHÁNG THỂ HIV,
KHÁNG THỂ HCV, HBsAg, KHÁNG THỂ GIANG MAI VÀ KSTSR DƯƠNG TÍNH Ở NHM 68
4.2.1. Ảnh hưởng lần hiến máu với tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV,
HBsAg, kháng thể giang mai và ký sinh trùng sốt rét dương tính ở NHM . 68
4.2.2. Ảnh hưởng giới với tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg,
kháng thể giang mai và ký sinh trùng sốt rét ở NHM 69
4.2.3. Ảnh hưởng tuổi tới tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg,
kháng thể giang mai và ký sinh trùng sốt rét ở NHM 70
4.2.4. Ảnh hưởng của đối tượng HM tới tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg, kháng thể giang mai và ký sinh trùng sốt rét ở NHM. 71
4.2.5. Ảnh hưởng nghề nghiệp của NHM tới tỷ lệ kháng thể HIV, kháng
thể HCV, HBsAg, kháng thể giang mai và ký sinh trùng sốt rét ở NHM 72
KẾT LUẬN 73
KIẾN NGHỊ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Thị Y Lăng, Nguyễn Triệu Vân, Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Chí Tuyển, Đỗ Mạnh Tuấn, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Đức Thuận, Đỗ Trung Phấn, “Khảo sát tỷ lệ kháng thể HIV, kháng thể HCV, HBsAg trong các mẫu máu của người cho máu tại viện HH-TM TW (1997-2002)”, Yhọc thực hành, (497), tr 2003-204.
2. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Thị Y Lăng, Nguyễn Thị Lan, Đỗ Trung Phấn (2001), “Tình hình nhiễm HIV, HBV, HCV ở bệnh nhân bị máu tại Viện Huyết học – Truyền máu 2 năm 1998- 1999”, Tạp chí Y học Việt Nam, 12 (267), tr.15- 20.
3. Bùi Thị Mai An, Nguyễn Thị Y Lăng, Đỗ Trung Phấn và cộng sự
(2002), “Tình hình nhiễm HIV, HBV, HCV ở bệnh nhân bị bệnh máu tại Viện huyết học- Truyền máu Bệnh viện Bạch Mai trong 6 năm 1998¬1999”. Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai 2001- 2001 (1), Nxb Y học, tr. 321- 328.
4. Nguyễn Mai Anh, Hồ Văn Cư, Nguyễn Văn Tuấn (2002), “ Tình hình nhiễm virus viêm gan B tại cộng đồng điều tra một số tỉnh miền Bắc năm 2000”, Thông tin Y dược (Số đặc biệt chuyên đề gan mật), tr. 31- 34.
5. Trần Văn Bé (1999), “Khảo sát người hiến máu tình nguyện tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học Việt Nam (5), tr. 31- 34.
6. Đỗ Mạnh Cường (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sốt rét ở Hải Phòng và hiệu quả biện pháp phòng chống, Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội.
7. Trương Thị Kim Dung (1999), “Đánh giá tình hình hiến máu tình nguyện tại Hội Chữ Thập Đỏ Thành phố Hồ Chí Minh 4/1995-1998”, Tạp chí Y học Việt Nam (2), tr.37- 42
8. Phạm Ngọc Dũng và cs (2004), “Tình hình hiến máu tự nguyện tỉnh An Giang ”, Y học thực hành, (497), tr 166-168
9. Nguyễn Quang Đồng, Đỗ Quang Mạch (1994), “Khảo sát tỷ lệ nhiễm HBsAg trên một số đối tượng tại Bình Thuận bằng kỹ thuật ELSA”, Công trình nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, tr. 140- 146.
10. Nguyễn Trần Hiền (1995), “Các phương thức lây truyền HIV và giám sát dịch tễ học nhiễm HIV”, Nhiễm HIV/AIDS Y học cơ sở, lâm sàng và phòng chống, Nxb Y học, tr. 171- 178.
11. Lê Thanh Hòa (2000), “Nghiên cứu các chỉ số an toàn truyền máu của sinh viên công an và thái độ đối với việc cho nhân máu để tạo nguồn hiến máu, góp phần xây dựng chỉ số sinh học bình thường trong lực lượng công an nhân dân”, Đề tài BY.97.YTL.099, tr. 45-53.
12. Nhâm Đình Hùng, Vũ Thị Thúy (1996), “Tình hình viêm gan virus B ở một số đối tượng tại Thái Bình”, Tập san nghiên cứu khoa học trường Đại học Y Thái Bình (1), tr. 15-17.
13. Trần Văn Huy, Võ Phụng, Phạm Khắc Lâm (2002), “Các chỉ điểm huyết thanh và sinh học phân tử của virus viêm gan B và C trong ung thư biểu mô tế bào gan”, Tạp chí thông tin Y dược (Số đặc biệt chuyên đề gan mật), tr. 32- 34.
14. Nguyễn Duy Hưng (2007), Nghiên cứu dịch tễ học và lâm sàng một số bệnh lây truyền qua đường tình dục tại thành phố Hà Nội và thành phố Thái Nguyên, Luận văn tiến sĩ y học, Đại học Y Hà nội, 125.
15. Phạm Thị Thu Hương (2003), Nghiên cứu thực trạng tình hình thu gom và sử dụng máu tại bệnh viện TWQĐ 108 trong 3 năm 1998- 2002, Luận văng bác sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y, tr.31-34
16. Nguyễn Thị Y Lăng (1998), Tình Hình nhiễm virus viêm gan C ở một số đối tượng được điều tra tại viện Huyết học – Truyền máu, Luận văn thạc sỹ Sinh học, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Y Lăng, Bùi Thị Mai An, Đỗ Trung Phấn, Cung Thị Tý, Nguyễn Minh An, Thái Quý (1999): “Kết quả điều tra bước đầu về tình trạng nhiễm virus viêm gan C ở một số đối tượng có liên quan đến truyền máu”. Công trình nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Y học, 154-157.
18. Phan Bích Liên, Trần Văn Bảo, Phạm Hoàng Phiệt (1994), “Đánh giá tình hình nhiễm virus viêm gan C ở bệnh viện Chợ Rẫy”, Công trình nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, tr. 157- 163.
19. Hoàng Thùy Long (1999), “Nghiên cứu về HIV/AIDS ở châu Á – Những bài học thu được trong những năm 1990”, Tóm tắt báo cáo khoa học tại Hội nghị khoa học toàn quốc về HIV/AIDS lần II, tr. 5- 13.
20. Nguyễn Thị Tuyết Mai (1997), Tình hình nhiễm nhiễm virus truyền qua đường máu ở những người hiến máu một số đối tượng tại cộng đồng vùng Quảng Ninh, Luận văn bác sỹ chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội, tr.63
21. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Lê Văn Yên, Phạm Thị Tố Nga, Nguyễn Thị Hồng, Vũ Thị Liên, Bế Thị Tùy, Vũ Thị Hương (2004), “An toàn truyền máu tại bệnh viện Việt Nam-Thụy Điễn Uông Bí từ năm 1999 đến năm 2003”, Yhọc thực hành, (497), tr 136-139.
22. Nguyễn Ngọc Minh, Trần Đình Ái (1995), “Kết quả nghiên cứu bước đầu về các bệnh lây qua đường máu tại Huế”, Tạp chí Y học Việt Nam, 9(196), tr. 19-23
23. Nguyễn Ngọc Minh (2007), “ Cấu trúc và chức năng kháng nguyên màng hồng cầu”, Bài giảng Huyết học – Truyền máu sau đại học, 667.
24. Hoàng Đăng Mịch và cộng sự (2001), “ tình hình nhiễm virus viêm gan C ở một số đối tượng tại Hải Phòng”, Tạp chí Y học Việt Nam (1), tr. 15-30.
25. Phạm Thị Thùy Nhung (2008), “ Nghiên cứu một số đặc điểm của người hiến máu tại viện Huyết học và Truyền máu TW giai đoạn 2006¬2008” . Luận văn thạc sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà nội, tr. 3-19.
26. Nguyễn Thị Nga (1995), góp phần nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg trên một số nhóm người, mối liên quan với an toàn truyền máu và ung thư gan, Luận án PTS Y dược, Trường đại học Y Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Nga, Ngô Quang Lực (1999), Tỷ lệ nhiễm virus viêm gan C trên những người hiến máu của bệnh viện Việt Đức”, Công trình nghiên cứu khoa học, Nxb Y học, tr. 163- 166.
28. Đinh Thị Phi Nga (2003), Đánh giá kết quả sàng lọc 1 số tác nhân gây bệnh nhiễm trùng truyền qua đường truyền máu tại Bệnh viện 103 từ 1998-2002, Luận Văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y 103, tr.34- 42.
29. Lã Thị Nhẫn (1995), Nghiên cứu nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C trên một số nhóm người miền nam Việt Nam để góp phần tìm nguồn hiến máu, Luận án PTS Khoa học Y học
30. Đỗ Trung Phấn (2000), an toàn truyền máu, nxb khoa học và kỹ thuật.
31. Đỗ Trung Phấn và cs (2001), “Kết quả sàng lọc HIV, HBV, HCV người cho máu toàn quốc giai đoạn 1996-2000”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học – Truyền máu 1999-2001, tr 225-229.
32. Đỗ Trung Phấn (1995), “Cung cấp máu và an toàn truyền máu. Hai nhiệm vụ khẩn thiết hiện nay”, tạp chí y học Việt Nam,9(196), tr 2-6.
33. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Thị Y lăng, Bùi thị Mai An, Cung thị Tý, Nguyễn Minh An, Thái Quý (1995), Tình hình nhiễm các virns qua đường truyền máu qua nghiêm cứu một số đối tượng tại Viện Huyết học và truyền máu TW”, tạp chí Y học Việt nam,9(196), tr 15-19.
34. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Mạnh Quân và cộng sự (2001), “Vận động hiến máu nhắc lại một biện pháp bảo đảm an toàn truyền máu có hiệu quả”, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học – Truyền máu 1999-2001, nxb y học, tr 274-280.
35. Đỗ Trung Phấn, Trần Ngọc Quế và cộng sự (2001), tình hình nhiễm các bệnh nhiễm trùng qua đường máu ở học sinh, sinh viên hiến máu tại viện Huyết học – Truyền máu”, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học – Truyền máu 1999-2001, Nxb Y học, tr 236 242.
36. Đỗ Trung Phấn, Nguyễn Đức Thuận và cộng sự (2001), nghiên cứu kết quả xây dựng mô hình điểm hiến máu nhân đạo cố định, thường xuyên và an toàn tại cộng đồng”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học – Truyền máu 1999-2001, Nxb Y học tr 265-272.
37. Đỗ Trung Phấn, Vũ Trường Lê, Lê Văn Diên và cộng sự (1998), sự truyền nhiễm HBV từ mẹ sang con và vấn đề bảo vệ nguồn người hiến máu an toàn tường lai”, tạp chí y học Việt nam, 12(231), tr 53-58.
38. Trần Ngọc Quế (2003), “Nghiên cứu tình hình nhiễm HIV, HBV, HCV ở các đối tượng sinh viên – Học sinh hiến máu tại viện Huyết học – Truyền máu”. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà nội, tr. 3-27.
39. Thái Quý (1999), “ Lịch sử truyền máu”, bài giảng sau đại học, trường đại học y Hà nội.
40. Phạm Song, Đào Đình Đức (1994) Nhiễm trùng do HBV, HCV trong nhóm dân chúng có nguy cơ thấp và cao ở thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội”, đề tài cấp nhà nước mã số KY 01-01, Hà nội, tr 45-52
41. Lê Thị Tám, Nguyến Thị Thanh, Nguyễn Huy Thạch và cs (2004), “Tình hình thu gom máu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa (1994- 2003) ”, Y học thực hành, (497), tr 168-169.
42. Võ Trọng Thành (2002), nghiên cứu tình hình nhiễm CMV ở bệnh nhân nhận máu và người hiến máu nhiều lần tại viện Huyết học và Truyền máu TW, luận văn thạc sỹ Y học, trương Đại học Y hà nội
43. Phạm Thi, Vũ Đình Bằng (2004), “kết quả sang lọc các bệnh truyền nhiễm qua đường máu trong khám tuyển người hiến máu qua 14 năm (1/1990 -8/2004) tại đội tiếp huyết bệnh viện TWQĐ 108”, tạp chí thông tin Y Dược số chuyên đề 12/2004, tr 77-79.
44. Nguyễn Đức Thuận, Ngô Mạnh Quân, Bùi Ngọc Dũng (2007), “Kỹ năng tổ chức điểm hiến máu tình nguyện”, Cẩm nang vận động hiến máu tình nguyện, 97 – 98.
45. Nguyễn Đức Thuận (2006), “Nghiên cứu phát triễn nguồn hiến máu có chất lượng, thường xuyên và an toàn từ Vĩnh Phúc cung cấp cho trung tâm truyền máu khu vực Hà nội”, luận văn cao học, Đại học Y Hà nội, tr 27-28.
46. Nguyễn Đức Thuận (2006), “Đánh giá tình hình người hiến máutình nguyệncủa viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2005”, Y học thực hành, (545), tr 360-364.
47. Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế, Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Anh
Trí (2004), “Khảo sát thực trạng về NCM chuyên nghiệp tại bệnh viện Hà Nội”, Y học thực hành, (497), tr 205-209.
48. Lê Thị Hồng Thúy (2002), nghiên cứu kết quả cuộc vận động hiến máu nhân đạo tại Thái Bình 1997-2002, luận văn thạc sỹ Y học, trường đại học Y Hà nội.
49. Nguyễn Anh Trí, Bạch Khánh Hòa, Chử Thu Hường và cs (2010), “Sàng lọc HIV ở NHM tình nguyện va NHM chuyên nghiệp tại viện HH-TM TW giai đoạn 2003-2009”, Tạp chíy học Việt nam, (373), tr 502-505.
50. Bạch Quốc Tuyên (1986), truyền máu quá khú, hiện tại và tuơng lai”, Hội thảo Việt -Pháp về Huyết học – Truyền máu lần thứ nhất, tr 10-11.
51. Nguyễn Chí Tuyển và cộng sự (2001), “tình hình thu gom máu và các chế phẩm máu năm 2001 tại viện Huyết học và truyền máu”, kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học Huyết học – Truyền máu 1999-2001, NXB Y học, tr 289-292.
52. Nguyễn Chí Tuyển, Nguyễn Anh Trí (2004), “ Kết quả sơ bộtình hình thu gom máu và xét nghiệm sàng lọc các bệnh nhiễm trùng qua đuờng truyền máu tại các cơ sở truyền máu toàn quốc và tại viện HH-TM TW từ năm 1994 đến thang 5/2004”, Yhọc thực hành, 497, tr 170-172.
53. Ủy ban phòng chống HIV/AIDS (2003), Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt nam đến ngày 31 tháng 01 năm 2003”. Tạp chí AIDS và cộng đồng 3(50),tr 36
54. Vũ Tường Vân, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Xuân Quang, Đặng Lan Anh và cộng sự (2002), tình hình nhiễm HTV/ATDS ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện bạch mai từ 1998-6/2002”, công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai 2001-2002 (TT), NXB Y học, tr 459-465.
55. Vũ Tường Vân, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Xuân Quang, Nguyễn Ngọc Điệp và cộng sự (2002), “ Buớc đầu đánh giá tình hình nhiễm trùng phối hợp virus viêm gan B và viêm gan C trên bệnh nhân HTV (+) tại bệnh viện Bạch Mai”, Công trình nghiên cứu khoa học Bệnh viện Bạch Mai 2001-2002 (TT), Nxb Y học, tr 471-478.
56. Nguyễn Thành Vy, Hoàng Văn Bình, Lương Thị Thơm, “Tình hình sàng lọc HTV, HBV, HCV, giang mai, sốt rét tại bệnh viện đa khoa khu vực cẩm phả từ năm 1997-2004”, Yhọc thực hành, (497), tr 193-194.
Recent Comments