Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét do tỳ đè ở người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Kiến An từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021
Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét do tỳ đè ở người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Kiến An từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021.Loét tỳ đè là một vấn đề sức khỏe có ảnh hưởng lớn đến người bệnh cả về thể chất và tinh thần. Đây là hậu quả của sự đè ép liên tục, kéo dài lên phần mô mềm giữa xương với bề mặt bên ngoài cơ thể gây thiếu máu nuôi tổ chức và chết tế bào. Loét tì đè là biến chứng nghiêm trọng, thường xảy ra ở những người bệnh liệt, vận động kém, thời gian bị liệt lâu, kém độc lập chức năng, dinh dưỡng kém. Tỷ lệ người bệnh bị loét tại các nước Châu Âu thay đổi từ 8,3% đến 25,1% [11]; trong khi đó tỷ lệ này tại các nước châu Á cao hơn, biến đổi từ 2,1% đến 31,3% [12].
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2022.00645 |
Giá :
|
|
Liên Hệ
|
0927.007.596
|
Các bằng chứng khoa học đã cho thấy có 6 yếu tố nguy cơ chính gây ra loét trên người bệnh gồm: khả năng cảm giác, độ ẩm da, vận động, khả năng xoay trở, dinh dưỡng, mức độ cọ sát. Các biện pháp dự phòng loét cũng đã được đề cập như: giảm sự tỳ đè; mát xa vùng da bị tỳ đè nhiều; giữ cho da luôn khô và sạch; không làm tổn thương da; đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ;…[1],[8].
Loét do tỳ đè không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần cho người bệnh mà còn kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí chăm sóc y tế, tạo ra gánh nặng bệnh cho cả gia đình và xã hội [6].
Nghiên cứu của Fife C, Otto G và cộng sự trên các bệnh nhân tại một đơn vị hồi sức thần kinh cho kết quả có 12,4% bệnh nhân xuất hiện ít nhất một vị trí loét sau số ngày trung bình là 6,4 ngày [13]. Một thông kê tại Mỹ đã chỉ ra rằng chi phí hằng năm khi điều trị loét tỳ đè nội trú là khoảng 2,2 đến 3,6 tỷ đô la Mỹ [8]. Theo Brem và Lyder, hàng năm ước tính có khoảng 60.000 ca tử vong có liên quan đến loét tỳ đè xảy ra ở Mỹ [9]. Trong Theo Cẩm Bá Thức và cộng sự nghiên cứu năm 2008 đến 2011 loét có liên quan chặt chẽ với mức độ liệt, 57,9% người bệnh loét độ IV đều liệt nặng (ASIA A và B), những người bệnh liệt nhẹ (ASIA C và D) đều không loét hoặc chỉ loét nhẹ [2].2
Mặc dù có nhiều tiến bộ trong việc chăm sóc người bệnh nhưng việc phòng ngừa và điều trị loét tỳ đè vẫn là vấn đề thách thức với cán bộ chăm sóc, điều trị; Các công trình cứu khoa học cũng đã chỉ ra rằng khối lượng công việc của điều dưỡng Hồi sức cấp cứu tăng lên 50% khi có loét tỳ đè xuất hiện [10].
Bệnh viện Kiến An là một trong những bệnh viện hạng I của thành phố Hải Phòng, trong đó khoa Tim Mạch chịu trách nhiệm điều trị và chăm sóc người bệnh TBMMN, những người phải đối diện với nguy cơ về loét ép do tỳ đè cao. Số lượng người bệnh bị loét nằm điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Kiến An Hải Phòng trong 6 tháng đầu năm 2021 khoảng 19 người bệnh trên 329 người bệnh được chẩn đoán TBMMN vào viện. Hiện tại, công tác chăm sóc và dự phòng loét của khoa còn nhiều tồn tại, số lượng người bệnh bị loét vẫn còn cao. Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện chuyên đề “Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét do tỳ đè ở người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Tim mạch Bệnh viện Kiến An từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng chăm sóc loét do tỳ đè của điều dưỡng ở người bệnh tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Tim Mạch bệnh viến Kiến An từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc loét do tỳ đè của điều dưỡng ở người bệnh tai biến mạch máu não tại khoa Tim Mạch vệnh viện Kiến An từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Đặc điểm tuổi của người bệnh TBMMN………………………….18
Bảng 2.2. Tỉ lệ thể trạng người bệnh tính theo chỉ số BMI…………………..20
Bảng 2.3. Đặc điểm loét ép của người bệnh tai biến mạch máu não..………20
Bảng 2.4. Thực hành chăm sóc xoay trở NB và thay vải trải giường………..21
Bảng 2.5. Thực hành vệ sinh da hàng ngày…………………………………..21
Bảng 2.7. Thực hành Massage vùng da bị tỳ dè tập vận động……………….22
Bảng 2.8. Thực hành di chuyển và xoay trở những NB bất động một cách cẩn
thận để ngăn ngừa tổn thương cho da………………………………………..22
Bảng 2.9. Thực hành cung cấp chế độ dinh dưỡng cho NB……………..…..22
Bảng 2.10. Thực hành phòng ngừa, điều trị các ổ nhiễm khuẩn trên cơ thể
NB……………………………………………………………….…………..23
Bảng 2.11. Thực hành chăm sóc, điều trị vết loét ở vùng tỳ đè của NB….…23v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1. Các vị trí thường xảy ra loét tỳ đè………………………..…………4
Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của loét………………………………..….9
Biểu đồ 2.1. Đặc điểm giới tính của đối tượng nghiên cứu…………………..19
Biểu đồ 2.2. Các bệnh lý kèm theo………………………………………..…19MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN …………………………………………………………………………….. ……i
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………………………………… ii
DANH MỤC CHỮA VIẾT TẮT ………………………………………………………… iii
DANH MỤC BẢNG …………………………………………………………………………. iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN …………………………………….. 3
1.1. Đại cương về loét do tỳ đè ……………………………………………………. 3
1.1.1. Định nghĩa loét tỳ đè…………………………………………………………. 3
1.1.2. Bệnh sinh loét ………………………………………………………………….. 3
1.1.3. Loét tỳ đè thường xảy ra ở những vị trí nào? ………………………… 3
1.1.4. Nguyên nhân gây loét tỳ đè………………………………………………… 5
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ làm phát triển tình trạng loét tỳ đè…………… 6
1.1.6. Các giai đoạn phát triển của loét………………………………………… 7
1.1.7. Điều trị loét do tì đè………………………………………………………….. 9
1.1.8. Vai trò của điều dưỡng trong công tác dự phòng loét tỳ đè ở
người bệnh tai biến mạch máu não……………………………………………………… 10
1.2. Cơ sở thực tiễn …………………………………………………………………. 12
1.2.1. Nhận định[1] …………………………………………………………………. 12
1.2.2. Kế hoạch chăm sóc và can thiệp điều dưỡng ………………………. 13
1.2.3. Một số nghiên cứu về vấn đề chăm sóc phòng ngừa loét tỳ đè: . 14
Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN CHĂM SÓC PHÒNG NGỪA LOÉT TỲ
ĐÈ CHO NGƯỜI BỆNH ………………………….Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu về bệnh viện Kiến An và khoa Tim Mạch bệnh viện
Kiến An ………………………………………………………………………………………….. 17
2.1.1. Giới thiệu về bệnh viện Kiến An………………………………………… 17
2.1.2. Giới thiệu sơ lược về khoa Tim Mạch bệnh viện Kiến An………. 182.2. Thực trạng công tác chăm sóc dự phòng loét do tỳ đè ở người bệnh
tai biến mạch máu não điều trị tại khoa Tim Mạch bệnh viện Kiến An từ
tháng 3 đến tháng 6 năm 2021. …………………………………………………………… 18
2.3. Kết quả nghiên cứu……………………………………………………………….19
2.3.1. Đặc điểm chung người bệnh TBMMNError! Bookmark not
defined.
2.3.2. Đặc điểm loét ép của NB TBMMN……………………………………….21
2.3.3. Thực hành của điều dưỡng về chăm sóc dự phòng loét tỳ đè cho
NB……………………………………………………………………………………………………..21
Chương 3: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………. 24
3.1. Đặc điểm của NB tai biến mạch máu não trong nghiên cứu ……… 24
3.2. Thực hành về chăm sóc loét tỳ đè ở người bệnh TBMMN trong
nghiên cứu. ……………………………………………………………………………………… 24
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc loét tỳ đè của điều
dưỡng cho người bệnh tại khoa Tim Mạch …………………………………………… 27
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 30
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP …………………………………………………………………….. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤ
Recent Comments