Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu thuật vít qua khớp trong điều trị chấn thương mất vững C1 – C2
Luận văn Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu thuật vít qua khớp trong điều trị chấn thương mất vững C1 – C2.Do đặc điểm giải phẫu và chức năng khác nhau, cột sống cổ được chia thành hai phần: cột sống cổ cao bao gồm đốt đội (C1), đốt trục (C2) và cột sống cổ thấp từ C3 tới C7. Cột sống cổ cao rất linh hoạt về chức năng nhưng yếu về cấu trúc giải phẫu, các thành phần giải phẫu này liên kết với nhau bằng hệ thống khớp và dây chằng phức tạp nhất của cơ thể, do vậy các hình thái tổn thương giải phẫu cũng đa dạng, phức tạp và riêng biệt [95]. Theo Võ Văn Thành và Hà Kim Trung, chấn thương cột sống cổ cao chiếm 10,95% trong tổng số chấn thương cột sống cổ nói chung, trong đó gãy mỏm nha chiếm 46,15% trong chấn thương cột sống cổ cao [10]. Thương tổn giải phẫu cột sống cổ cao rất phức tạp, nhưng biểu hiện triệu chứng lâm sàng lại nghèo nàn, do vậy chẩn đoán khó khăn, dễ bỏ sót tổn thương dẫn đến di chứng nặng nề khó sửa chữa [9],[12].
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00276 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, các tổn thương giải phẫu được phát hiện dễ dàng hơn, chẩn đoán chính xác, giúp phẫu thuật viên có thái độ xử trí đúng đắn [21].
Điều trị các thương tổn mất vững C1 – C2 có nhiều phương pháp khác nhau như buộc vòng cung sau C1 – C2, vít qua khớp C1 – C2, vít trực tiếp mỏm nha, vít khối bên C1 cuống C2 (kỹ thuật Harms) và nẹp cổ chẩm. Mục đích của phẫu thuật là làm vững khớp C1 – C2 tránh hiện tượng di lệch thứ phát làm tổn thương thần kinh và các di chứng do mất vững C1 – C2 gây ra. Các phương pháp điều trị như kéo liên tục, cố định khung Halo giúp cho kéo nắn trước mổ đối với các trường hợp mất vững và di chứng nặng [93],[106],[115].
Kỹ thuật buộc vòng cung sau C1 – C2 là kỹ thuật đơn giản, rẻ tiền, có thể áp dụng được ở nhiều trung tâm ngoại khoa, nhưng hạn chế của kỹ thuật là tỷ lệ di lệch thứ phát và khớp giả sau mổ cao lên tới 30% các trường hợp và không có khả năng nắn chỉnh tổn thương do vật liệu cố định đơn thuần chỉ là dây buộc. Sau mổ cần cố định nẹp cổ cứng hoặc khung Halo [103],[129].
Kỹ thuật vít trực tiếp mỏm nha là kỹ thuật khó, đòi hỏi nhiều trang thiết bị hỗ trợ hiện đại như hệ thống Carms hai bình diện, ưu điểm của kỹ thuật là cố định tốt ổ gãy, bảo tồn được chức năng vận động khớp C1 – C2, tỉ lệ liền xương khoảng 82-95%. Tuy nhiên kỹ thuật này chỉ áp dụng cho những trường hợp gãy mỏm nha loại 2 ít di lệch, không áp dụng được trong những trường hợp vỡ cung trước C1 hay có tổn thương dây chằng ngang kèm theo [43].
Kỹ thuật vít khối bên C1 cuống C2 có ưu điểm cố định, nắn chỉnh tốt phức hợp C1 – C2, tỉ lệ liền xương khoảng 98%, tuy nhiên không áp dụng được cho những trường hợp có vỡ cung trước và cung sau C1. Mặt khác với 4 lần đặt vít vào C1 – C2 nguy cơ gây tổn thương động mạch đốt sống cao hơn.
Kỹ thuật vít qua khớp có ưu điểm cố định, nắn chỉnh tốt phức hợp C1 – C2, tỉ lệ liền xương khoảng 98 – 100%, áp dụng được cho cả những trường hợp có tổn thương vỡ C1 và dây chằng ngang. Nẹp cổ chẩm chỉ được áp dụng cho những tổn thương mất vững cổ chẩm hay những trường hợp mà các kỹ thuật cố định C1 – C2 khác thất bại. Nhược điểm của kỹ thuật là làm cứng chẩm – cổ, mất chức năng vận động của vùng bản lề cổ chẩm và vật liệu rất đắt tiền [129].
Ở Việt Nam, từ thập niên 1990, khi có các phương tiện chẩn đoán hình ảnh hiện đại như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, mới có một số công trình nghiên cứu về chẩn đoán và điều trị các thương tổn mất vững của cột sống cổ (Võ Văn Thành, Võ Xuân Sơn, Đoàn Lê Dân, Nguyễn Đức Phúc, Hà Kim Trung). Trước đây, phương pháp điều trị phẫu thuật cho các thương tổn mất vững Ci – C2 chủ yếu là buộc vòng cung sau Ci – C2. Năm 2004, qua nghiên cứu ưu nhược điểm các kỹ thuật cố định C1 – C2 chúng tôi lần đầu tiên áp dụng kỹ thuật vít qua khớp đường cổ sau để điều trị các thương tổn mất vững C1 – C2, cho thấy kết quả thành công bước đầu khá cao, kỹ thuật an toàn và rẻ tiền, phù hợp với điều kiện kinh tế Việt nam [9],[12]. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào về các thương tổn giải phẫu, chẩn đoán cũng như kết quả điều trị phẫu thuật của phương pháp vít qua khớp đối với các thương tổn mất vững C1 – C2. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu thuật vít qua khớp trong điều trị chấn thương mất vững C1 – C2” tại Bệnh viện Việt Đức nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh chấn thương mất vững C1 – C2.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vít qua khớp trong điều trị chấn thương mất vững C1 – C2.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4
1.1. GIẢI PHẪU CỘT SỐNG Ci – C2 4
1.1. 1. Cấu trúc xương 4
1.1.2. Hệ thống khớp của C1 – C2 7
1.1.3. Thần kinh 9
1.1.4. Mạch máu 9
1.2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG TỔN THƯƠNG MẤT VỮNG C1 – C2 ….10
1.3. CÁC TỔN THƯƠNG GIẢI PHẪU VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG C1 – C2 11
1.3.1. Vỡ đốt đội (C1) 11
1.3.2. Trật khớp đội – trục (C1 – C2) 14
1.3.3. Gãy mỏm nha 17
1.4. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CÁC CHẤN THƯƠNG MẤT VỮNG
CỘT SỐNG C1 – C2 20
1.4.1. Lịch sử chẩn đoán và điều trị phẫu thuật chấn thương cột sống
trên thế giới và Việt Nam 20
1.4.2. Điều trị phẫu thuật chấn thương mất vững C1 – C2 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 39
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 39
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 39
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 40
2.2.2. Cỡ mẫu 40
2.2.3. Quy trình nghiên cứu 40
2.2.4. Xử lý số liệu 55
2.2.5. Đạo đức nghiên cứu 59
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 60
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 60
3.1.1. Tuổi 60
3.1.2. Giới 61
3.1.3. Nguyên nhân chấn thương 61
3.1.4. Nghề nghiệp 62
3.1.5. Phân loại cơ chế chấn thương 62
3.1.6. Chẩn đoán ban đầu chấn thương cột sống cổ 63
3.1.7. Thời gian trước khi vào viện 63
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CHẤN
THƯƠNG MẤT VỨNG CỘT SỐNG C – C2 64
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng 64
3.2.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh 69
3.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT 78
3.3.1. Đặc điểm chung về điều trị phẫu thuật 78
3.3.2. Nắn chỉnh trên khung Halo 79
3.3.3. Đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật 81
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 90
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG 90
4.1.1. Tuổi 90
4.1.2. Giới 90
4.1.3. Nguyên nhân chấn thương 91
4.1.4. Nghề nghiệp 91
4.1.5. Cơ chế chấn thương 91
4.1.6. Chẩn đoán ban đầu chấn thương cột sống cổ 92
4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
TỔN THƯƠNG MẤT VỮNG C1 – C2 92
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng 93
4.2.2. Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh 97
4.3. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VÍT QUA KHỚP
TRONG ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG MẤT VỮNG C1 – C2 105
4.3.1. Đặc điểm chung về điều trị phẫu thuật 105
4.3.2. Kết quả nắn chỉnh trên khung Halo 110
4.3.3. Đánh giá kết quả điều trị sau phẫu thuật 113
KẾT LUẬN 127
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU_LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Hoàng Gia Du, Nguyễn Văn Thạch (2011). “ Vít trực tiếp mỏm nha trong điều trị gãy mỏm nha loại 2”, Tạp chí Y học thực hành – Hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt nam lần thứ XII, (779 + 780), tr. 494 – 498.
2. Hoàng Gia Du (2010), Đề tài nhánh: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phẫu thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng kính hiển vi phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức” trong đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu thực trạng, các yếu tố nguy cơ và các phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm”
3. Hoàng Gia Du, Nguyễn Văn Chiến (2010), “Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật ví qua khớp C1 – C2 trong điều trị các tổn thương mất vững cột sống cổ cao tại Bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học thực hành số 3 năm 2010, tr. 73-77.
4. Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Thạch, Đinh Ngọc Sơn, Hoàng Gia Du (2009), “Đánh giá kết quả tạo hình thân đốt sống bằng bơm cement sịnh học ở bệnh nhân xẹp đốt sống do loãng xương và chấn thương cột sống”, Tạp chí Y học thực hành – Hội nghị Phẫu thuật thần kinh thường niên lần thứ X, (692 + 693), tr. 316 – 322. ISSN: 1859 – 1663
5. Nguyễn Văn Thạch, Hoàng Gia Du, Nguyễn Lê Bảo Tiến (2009), “Nhân 12 trường hợp thay đĩa đệm nhân tạo cột sống cổ có khớp tại Bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học thực hành – Hội nghị Phẫu thuật thần kinh thường niên lần thứ X, (692 + 693), tr. 355 – 359. ISSN: 1859 – 1663.131
6. Hoàng Gia Du, Nguyễn Văn Thạch (2010), “Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 22 trường hợp thay đĩa đệm cột sống cổ có khớp tại Khoa Phẫu thuật cột sống Bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam, 374(2), tr. 128 – 132, Tháng 10/2010 – Hội chấn thương chỉnh hình Việt Nam, ISSN: 1859 – 1868.
7. Nguyễn Văn Thạch, Hoàng Gia Du, Nguyễn Văn Trung (2010), “Bước đầu đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 22 trường hợp cốt hóa dây chằng dọc sau cột sống cổ tại Bệnh viện Việt Đức”, Tạp chí Y học Việt Nam, 374(2), tr. 218 – 222, tháng 10/2010 – Hội chấn thương chỉnh hình Việt Nam, ISSN: 1859 – 1868.
8. Nguyễn Văn Thạch, Nguyễn Hoàng Long, Trần Quốc Khánh, Đinh Ngọc Sơn, Hoàng Gia Du, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Trần Đình Toản, Đỗ Mạnh Hùng, Đinh Mạnh Hải (2011), “U màng não tủy: kết quả điều trị phẫu thuật sau 21 tháng”, Tạp chí Y học thực hành – Hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt nam lần thứ XII, (779 + 780), tr. 563 – 568.
9. Nguyễn Văn Thạch, Nguyễn Hoàng Long, Vũ Văn Cường, Đinh Ngọc Sơn, Hoàng Gia Du, Nguyễn Lê Bảo Tiến, Trần Đình Toản, Đỗ Mạnh Hùng, Đinh Mạnh Hải (2011), “Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý hẹp ống sống cổ đa tầng bằng phương pháp tạo hình cung sau đường giữa”, Tạp chí Y học thực hành – Hội nghị phẫu thuật thần kinh Việt nam lần thứ XII, (779 + 780), tr. 577 – 581.132
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ngô Quang Anh & Và Cs (2011), “Vít khối bên C1 và cuống cung C2 trong điều trị mất vững C1 – C2 do chấn thương”, Y học thực hành, (779-780): tr. 383 – 390.
2. Vũ Viết Chính, Phạm Quang Tuyến, Âu Dương Huy & Hồ Hữu Dũng (2001), “Điều trị trật và gãy trật C1 – C2 bằng phương pháp cột C1 – C2 bằng Titanium”, Hội nghị thường niên Hội chấn thương chỉnh hình lần thứ 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
3. Phạm Ngọc Công & Võ Văn Thành (2011), “Phẫu thuật cố định C1 – C2: ốc khối bên C1, ốc cuống cung C2 và hàn xương sau do gãy mấu răng C2”, Y học thực hành, (779 – 780): tr. 311 – 313.
4. Lê Quang Chí Cường (2011), “Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy mấu răng C2 bằng phương pháp cố định ốc khối bên C1 và cuốngcung C2 kèm hàn xương lối sau”, Y học thực hành, (779 – 780): tr. 109 -113.
5. Phan Minh Đức (2011), “Điều trị phẫu thuật bắt vít khối bên C1 vàchân cung C2 trong gãy mấu răng mất vững”, Tạp chí Y học thực hành, 56(779 + 780): tr. 511 – 518.
6. Trịnh Văn Minh (1998), “Giải phẫu định khu Đầu Mặt Cổ, giải phẫu người”, Nhà xuất bản Y hoc tr 518-520.133
7. Võ Văn Thành (1997), “Chấn thương cột sống cổ và tủy cổ”, Bệnh học Ngoại khoa thần kinh trường Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tập 1(tr 470-521).
8. Hà Kim Trung (2001), “Vai trò của khung halo trong điều trị các bệnh lý thoái hoá và chấn thương cột sống cổ”, Tạp chí Ngoại khoa, 4: tr. 11-13.
9. Hà Kim Trung (2005), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật các tổn thương mất vững của cột sống cổ cao”, Tạp chí Ngoại Khoa Việt Nam, 1: tr. 34 – 38.
10. Hà Kim Trung (2005), “Nghiên cứu chẩn đoán và phẫu thuật chấn thương cột sống cổ có thương tổn thần kinh tại Bệnh viện Việt Đức”, Luận án tiến sĩ y học – Trường Đại học Y Hà Nội.
12. Nguyễn Vũ & Hà Kim Trung (2011), “Bước đầu đánh giá kết quả điều trị mất vững C1 – C2 tại khoa PTTK Bệnh viện hữu nghị Việt Đức”, Y học thực hành, 56(779 + 780): tr. 151 – 158.
13. Frank Netter (1997), “Atlas giải phẫu người”, Nhà xuất bản Y hoc
Recent Comments