Nghiên cứu điều trị phẫu thuật viêm quanh răng bằng ghép bột xương đồng loại đông khô khử khoáng

Nghiên cứu điều trị phẫu thuật viêm quanh răng bằng ghép bột xương đồng loại đông khô khử khoáng.Vùng quanh răng được tạo bởi các mô bao bọc xung quanh răng gồm có lợi, đây chằng quanh răng, xương ổ răng và xương răng. Bộnh vùng quanh răng gồm viêm lợi và viêm quanh răng.

Viêm lợi là giai đoạn tổn thương khởi đầu của vùng quanh răng, phản ứng viêm chỉ xảy ra ở lợi mà chưa xâm nhập vào các thành phần khác của vùng quanh răng. Viêm lợi có thể chỉ đừng lại ở đó hoặc tiến triển sâu hơn nữa vào dây chằng quanh răng, xương ổ răng và xương răng, dẫn đến viêm quanh răng.

MÃ TÀI LIỆU

LA.2004.00703

Giá :

50.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Viêm quanh răng là giai đoạn tiếp theo của viẽm lợi, tất cả các phần của tổ chức quanh răng bị viêm ở mức độ khác nhau, tuỳ theo giai đoạn tiến triển của bệnh. Viêm quanh răng là bệnh đã có từ ỉâu, có thổ gặp ở mọi lứa tuổi, chiếm tỉ lệ cao trong cộng đồng và là nguyên nhân chủ yếu gày mất răng ở người ỉớn tuổi.

Những điều tra dịch tễ của các nước trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy tỉ lệ người có bệnh quanh răng tương đối cao.

Tại Mỹ, Glickman (1969) nhận thấy tỉ lộ viêm lợi ở lứa tuổi 12-14 là 75%, ở lứa tuổi 35-45 là 85%[95]. J.Brown và cộng sự (1996) điều tra về tình trạng bệnh quanh răng cho thấy 73,3% số người ở lứa tuổi 13-17 có biểu hiện viêm lợi, trung binh cho các nhóm tuổi là 63,9% số người bị viêm lợi, số người có túi quanh răng sâu trên 5mm là 21,1%, sâu trcn 3mm là 42,3% [67].

ớ nước ta, một số điều tra riêng lẻ và điều tra trên quy mô toàn quốc đểu cho thấy tỉ lệ người có bệnh quanh răng ở mức cao. Các điều tra riêng lẻ ở Hà Tày (1980), ở Hà Bắc (1984) cho thấy tỉ lệ bệnh viêm quanh rang ờ nam là 18,6% và ở nữ là 17,9% [59],[60]. Điểu tra sức khoẻ răng miệng các tỉnh phía Bắc nãm 199 ỉ cho thấy tỉ lệ người bị viêm quanh răng ở lứa tuổi 35 – 44 là 22,33% [44]. Gần đây nhất theo số liệu điéu tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm 2001 của Trần Vãn Trường và cộng sự, tỉ lệ người bị viôm lợi là 74,6%, riông lứa tuổi 35 – 44, tỉ lộ bị viêm quanh răng là 29,7% [51].

Bệnh viêm quanh răng tiến triển thành từng đợt. Những dấu hiệu chung của bệnh là: viêm lợi cấp tính hoặc màn tính, sưng đò, chảy máu lợi tự nhiên hoặc khi có kích thích, có túi quanh răng, mất bám dính quanh răng, trên hình ảnh Xquang thấy tiôu xương ổ răng. Bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng sẽ phá huỷ tổ chức quanh răng, dù được điều trị bảo tồn hay không, thì hậu quả cuối cùng là để lại thiếu hổng tổ chức vùng quanh răng.

Điéu trị viêm quanh răng đòi hỏi thời gian dài và qua nhiều bước tuỳ

theo tiến triển của bệnh. Đối với trường hợp nhẹ, túi quanh răng nông, có thể được điều trị bằng phưưng pháp bảo tổn. Trường hợp viêm quanh rãng nặng, khi túi quanh răng sâu trên 5mm, xương ổ răng bị phá huỷ nhiều, mất phần bám dính quanh răng, thiếu hổng* xương và tổ chức quanh răng, cần phải can thiệp bằng phẫu thuật. Mục tiêu của các biện pháp điều trị bệnh viêm quanh răng là giảm độ sâu túi quanh răng, tái tạo phần bám dính mới, tái tạo xương ổ răng, dây chằng quanh răng; ly tưởng là xây dựng lại một cách hoàn chỉnh đơn vị quanh răng gần với cấu trúc bình thường của nó.

Để đạt mục tiêu này, nhiều biện pháp đã được thực hiện như ghép xương tự thân, ghép xương đổng loại, ghép xương khác loại, ghép vật liệu sinh học như các bon xốp, san hô, đặt màng tái sinh mô có hướng dẫn.

Ghép xương tự thân, về mặt lý thuyết là ỉý tưởng nhất. Tuy nhiên trong thực hành việc lấy xương tự thân nhiều khi khó thực hiện vì phải tiến hành phẫu thuật lấy xương tại một vùng khác ở trong miệng hoặc ngoài miệng,

bệnh nhân đau và sợ, có nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu.

Đổ khắc phục nhược điểm này, ghép xương đổng loại đông khô là giải pháp hợp lý. Xương đồng loại đòng khò là tố chức không có tế bào và mạch máu, không phải là tổ chức sống nên không gây kích thích nơi nhân, được tiệt  

trùng và có thể bảo quản ờ nhiột độ thường trong phòng nôn có thể đáp ứng dược nhu cầu ghép xương trong điều trị khuyết hổng do tổn thương viêm quanh răng. Bột xương đồng loại đông khô đã khử khoáng do Trung tâm khoa học công nghệ bảo quản mổ ghép y tế (Ngán hàng Mô) sản xuất có thô cung cấp theo yôu cầu về chất lượng cùng như về số iượng [36].

Ở nước ta đã có nhiều nghiên cứu về điều trị viêm quanh răng được tiến hành, trong đó có phương pháp điều trị bảo tồn [4], [15], [16], (17] và điéu trị phẫu thuật [1], [13], [21], [56], [57]. Xương đồng loại đỏng khô được ứng dụng đổ ghcp xương hàm và các xương khác, nhưng chưa có nghiên cứu vổ sử dụng ghép xương ổ rầng [11], [30], [33], [34].

Tại Viện Răng Hàm Mạt Hà nội, qua một số trường hợp điều trị viêm quanh rãng đầu tiên được ghcp xưưng đổng loại đôns khỏ khử khoáng, chúng tôi nhận thấy bước dầu phương pháp này có kết quả khả quan. Vì vây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đồ tài này với hai mục đích sau:

ỉ. Nhận xét kết quả phục, hồi mô quanh răng sau phẫu thuật ghép

0

Xương dồng loại dỏng khỏ khử khoáng.

2. So sánh hiệu quả phục hổi mô quanh răng của phẫu thuật cố ghép

xương với phẫu thuật không ghép xương dồng loại dỏng khô khử khoáng.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1 Đặc điểm cấu trúc mồ quanh răng bình thường 4
1.2 Cơ chế bệnh sinh và chẩn đoán bệnh quanh răng 9
1.3 Đặc điểm mô học trong viêm quanh răng 13
1.4 Phân loại viêm quanh răng 18
1.5 Điều trị viêm quanh răng 20
1.6 Các phương pháp phẫu thuật điều trị túi quanh răng 24
1.7 Điều trị phẫu thuật ghép xương và các vật liệu thay thế xương 32
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 42
2.1 Đối tượng nghiên cứu 42
2.2 Phương pháp nghiôn cứu 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu 59
3.1 Những đặc điểm của bệnh nhân 59
3.2 Kết quả điều trị khởi đầu 64
3.3 Các biểu hiện lâm sàng ngay sau phẫu thuật và theo dõi xa 67
3.4 Kết quả điều trị ở nhóm 1 69
3.5 Kết quả điều trị ở nhóm 2 83
3.6 So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm phẫu thuật 91
CHƯƠNG 4: BAN LUẬN 98
4.1 Về đăc điểm của bênh nhân
• • 98
4.2 Về cách khám và ghi nhận các chỉ số 105
4.3 Về kết quả điều trị khởi đầu 111
4.4 Về kết quả điều trị phầu thuật ở nhóm 1
4.5 Về kết quả điều trị phẫu thuật ở nhóm 2 114
123
4.6 So sánh kết quả điều trị giữa hai nhóm 127
4.7 So sánh kết quả ở nhóm 1 với một số nghiôn cứu khác 135
KẾT I UÂN
• 140
KIẾN NGHỊ 141
DANH MƯC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
• 142
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHU LUC
* • 143

You may also like...

https://thaoduoctunhien.info/nam-dong-trung-ha-thao/    https://thaoduoctunhien.info/