Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser điều trị glôcôm góc mở nguyên phát
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser điều trị glôcôm góc mở nguyên phát.Glôcôm góc mở nguyên phát là một bệnh lý của thần kinh thị giác, tiến triển mạn tính, đặc trưng bởi sự mất dần các tế bào hạch võng mạc, biểu hiện bằng teo lõm đĩa thị giác, tổn hại thị trường đặc hiệu và thường liên quan đến một tình trạng nhãn áp cao.1 Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Thái Hà năm 2002, tỷ lệ glôcôm góc mở nguyên phát ước tính chiếm khoảng 20,2% số người bệnh bị glôcôm và đang ngày càng tăng lên do sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán và phát hiện sớm.2
Lựa chọn đầu tay trong việc điều trị glôcôm góc mở ở nước ta và nhiều nơi trên thế giới hiện nay vẫn là điều trị nội khoa sử dụng thuốc tra hạ nhãn áp tại chỗ. Tuy nhiên điều trị thuốc có nhược điểm là giá thành cao, nhiều tác dụng phụ và đòi hỏi người bệnh phải có sự tuân thủ điều trị tốt thì mới đạt hiệu quả tối đa. Phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser (Selective Laser Trabeculoplasty – SLT) được hai tác giả Latina và Park giới thiệu lần đầu vào năm 1995.3 Phương pháp này được gọi là “chọn lọc” vì nó chỉ tác động vào các tế bào sắc tố của vùng bè mà không gây ra các tổn thương về cấu trúc khác. Năm 2001, SLT được FDA (Cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm của Hoa Kỳ) phê duyệt, từ đó phương pháp này đã trở thành một trong những lựa chọn hiệu quả để điều trị bệnh glôcôm góc mở. Tác giả Wong và cộng sự (2014) đã phân tích kết quả của nhiều nghiên cứu và kết luận SLT có hiệu quả tương đương với nhóm thuốc hạ nhãn áp mạnh nhất là prostaglandin. SLT chỉ cần được thực hiện một lần và có hiệu quả kéo dài đến vài năm do đó giúp người bệnh tiết kiệm được chi phí để mua thuốc tra hạ nhãn áp hàng ngày. Phương pháp này cũng rất an toàn, ít biến chứng. Biến chứng thường gặp nhất là tăng nhãn áp phản ứng, phản ứng viêm tiền phòng, nhức mắt… đều chỉ ở mức độ thoáng qua và không ảnh hưởng đến thị lực. Ưu điểm quan trọng nhất của SLT là khắc phục được vấn đề tuân thủ điều trị của người bệnh do đó giúp bảo tồn chức năng thị giác được tốt hơn.4 Với những ưu điểm nay, ngày càng có nhiều tác giả ủng hộ việc lựa chọn tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser là phương pháp điều trị đầu tiên cho người bệnh glôcôm góc mở nguyên phát.
MÃ TÀI LIỆU
|
CAOHOC.2022.00346 |
Giá :
|
50.000đ
|
Liên Hệ
|
0978.770.836
|
Tại Việt Nam, tháng 12 năm 2014, máy tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser đầu tiên đã được đưa vào sử dụng tại khoa Glôcôm – Bệnh viện Mắt Trung ương. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một báo cáo nào đánh giá kết quả điều trị của phương pháp này trên các người bệnh glôcôm góc mở nguyên phát mới được chẩn đoán và chưa từng được điều trị. Đồng thời, cũng cần có những bằng chứng so sánh giữa SLT với nhóm thuốc tra hạ nhãn áp thường được lựa chọn đầu tay là nhóm prostaglandin về hiệu quả và độ an toàn, từ đó giúp các bác sĩ đưa ra được chỉ định điều trị phù hợp. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser điều trị glôcôm góc mở nguyên phát” với hai mục tiêu sau :
1.Đánh giá kết quả điều trị của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser trên người bệnh glôcôm góc mở nguyên phát tại khoa Glôcôm, bệnh viện Mắt trung ương.
2.Phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả của điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Bệnh glôcôm góc mở nguyên phát 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của góc tiền phòng và vùng bè giác củng mạc 3
1.1.2. Sinh lý thủy dịch và sự thoát thủy dịch qua góc tiền phòng 7
1.1.3. Những thay đổi bất thường về giải phẫu và sinh lý của vùng góc tiền phòng trong bệnh glôcôm góc mở nguyên phát 9
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của glôcôm góc mở nguyên phát 11
1.2. Các phương pháp điều trị glôcôm góc mở nguyên phát 12
1.2.1. Điều trị nội khoa bằng thuốc tra hạ nhãn áp 12
1.2.2. Các phương pháp điều trị bằng laser 15
1.2.3. Các phương pháp điều trị bằng phẫu thuật 20
1.3. Tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 21
1.3.1. Laser Q – switched Nd: YAG tần số kép 21
1.3.2. Cơ chế tác dụng của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 22
1.3.3. Chỉ định và chống chỉ định của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 28
1.3.4. Hiệu quả hạ nhãn áp của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 29
1.3.5. Biến chứng của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 35
1.3.6. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 37
1.3.7. Tình hình nghiên cứu về hiệu quả của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser tại Việt Nam và địa điểm nghiên cứu 39
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu 42
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 42
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 42
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 42
2.3. Phương pháp nghiên cứu 42
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 42
2.3.2. Phương tiện nghiên cứu 44
2.3.3. Quy trình nghiên cứu 45
2.3.4. Tiêu chí đánh giá 49
2.4. Tóm tắt các nhóm chỉ số nghiên cứu 57
2.5. Phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu 59
2.6. Đạo đức nghiên cứu 60
Chương 3: KẾT QUẢ 61
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu và tình trạng trước điều trị 61
3.1.1. Đặc điểm phân bố theo tuổi 61
3.1.2. Đặc điểm phân bố theo giới 62
3.1.3. Đặc điểm về tiền sử bệnh toàn thân 62
3.1.4. Đặc điểm tiền sử gia đình có người bị bệnh glôcôm 63
3.1.5. Đặc điểm thị lực chỉnh kính tối đa trước điều trị 63
3.1.6. Đặc điểm nhãn áp nền 64
3.1.7. Đặc điểm độ mở của góc tiền phòng trước khi điều trị 64
3.1.8. Đặc điểm tình trạng sắc tố của góc tiền phòng trước điều trị 65
3.1.9. Giai đoạn tổn thương trên thị trường trước điều trị 65
3.1.10. Đặc điểm mức độ lõm đĩa trên OCT trước khi điều trị 66
3.1.11. Đặc điểm giai đoạn bệnh trước điều trị 67
3.2. Kết quả điều trị của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser so với nhóm chứng điều trị bằng Travoprost 0,004% 67
3.2.1. Năng lượng laser sử dụng trong điều trị 67
3.2.2. Kết quả thị lực sau điều trị 68
3.2.3. Kết quả nhãn áp sau điều trị 68
3.2.4. Kết quả về biến đổi thị trường sau khi điều trị 71
3.2.5. Kết quả về biến đổi đầu thị thần kinh trên OCT 71
3.2.6. Kết quả về các điều trị bổ sung trong quá trình theo dõi 72
3.2.7. Kết quả sự tiến triển về giai đoạn bệnh sau điều trị 74
3.2.8. Kết quả chung của điều trị 75
3.2.9. Các biến chứng và tác dụng phụ gặp phải của điều trị 76
3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 78
3.3.1. Các yếu tố liên quan đến giá trị nhãn áp hạ được 78
3.3.2. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng hạ nhãn áp 82
3.3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả chung của điều trị 83
Chương 4: BÀN LUẬN 86
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu và tình trạng trước điều trị 86
4.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới 86
4.1.2. Đặc điểm về tiền sử bản thân và gia đình 87
4.1.3. Đặc điểm về cấu trúc và chức năng thị giác trước điều trị 89
4.1.4. Đặc điểm về tình trạng bệnh trước khi điều trị 91
4.2. Kết quả điều trị của phương pháp tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser so với nhóm chứng dùng Travoprost 0,004% 94
4.2.1. Năng lượng điều trị 94
4.2.2. Kết quả thị lực sau điều trị 95
4.2.3. Kết quả nhãn áp sau điều trị 96
4.2.4. Kết quả biến đổi trên thị trường sau điều trị 101
4.2.5. Kết quả biến đổi đầu thị thần kinh trên OCT 103
4.2.6. Điều trị bổ sung trong quá trình theo dõi 104
4.2.7. Sự tiến triển về giai đoạn bệnh sau điều trị 106
4.2.8. Kết quả chung của điều trị 107
4.2.9. Biến chứng và tác dụng phụ của điều trị 111
4.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 114
4.3.1. Các yếu tố liên quan đến giá trị nhãn áp hạ được 114
4.3.2. Các yếu tố liên quan đến đáp ứng hạ nhãn áp 116
4.3.3. Các yếu tố liên quan đến kết quả chung của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 118
KẾT LUẬN 121
KHUYẾN NGHỊ 123
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Hiệu quả hạ nhãn áp của tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 30
Bảng 1.2. Những biến chứng sau tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser đã từng được báo cáo trong y văn 35
Bảng 3.1. Đặc điểm phân bố theo tuổi 61
Bảng 3.2. Đặc điểm phân bố theo giới 62
Bảng 3.3. Đặc điểm về tiền sử bệnh toàn thân 62
Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử gia đình bị glôcôm 63
Bảng 3.5. Đặc điểm thị lực chỉnh kính tối đa trước điều trị 63
Bảng 3.6. Đặc điểm nhãn áp nền 64
Bảng 3.7. Độ mở góc tiền phòng trước điều trị 64
Bảng 3.8. Tình trạng sắc tố góc tiền phòng trước điều trị 65
Bảng 3.9. Giai đoạn tổn thương trên thị trường trước điều trị 65
Bảng 3.10. Đặc điểm mức độ lõm đĩa trên OCT trước điều trị 66
Bảng 3.11. Đặc điểm giai đoạn bệnh trước điều trị 67
Bảng 3.12. Kết quả thay đổi thị lực của hai nhóm sau 18 tháng điều trị 68
Bảng 3.13. Kết quả nhãn áp của nhóm can thiệp tại các thời điểm sau điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 68
Bảng 3.14. Kết quả nhãn áp của hai nhóm tại các thời điểm sau điều trị 69
Bảng 3.15. Kết quả đáp ứng điều trị của hai nhóm tại các thời điểm 70
Bảng 3.16. So sánh kết quả của hai nhóm về tiến triển trên thị trường sau 18 tháng điều trị 71
Bảng 3.17. Thay đổi tỷ lệ C/D trên OCT của nhóm can thiệp sau tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 71
Bảng 3.18. Thay đổi tỷ lệ C/D trên OCT của hai nhóm sau điều trị 72
Bảng 3.19. So sánh số lần khám có nhãn áp trong giới hạn cho phép của hai nhóm 72
Bảng 3.20. Số mắt cần điều trị bổ sung bằng thuốc tra hạ nhãn áp của hai nhóm 73
Bảng 3.21. Số mắt cần can thiệp phẫu thuật của hai nhóm sau điều trị 74
Bảng 3.22. Số mắt ở các giai đoạn bệnh tại từng thời điểm theo dõi 74
Bảng 3.23. Kết quả chung của điều trị sau 18 tháng giữa hai nhóm 75
Bảng 3.24. Biến chứng trong và sau tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 76
Bảng 3.25. Tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc tra hạ nhãn áp Travoprost 0,004% 77
Bảng 3.26. So sánh tác dụng không mong muốn và biến chứng khi điều trị của hai nhóm 77
Bảng 3.27. Trung bình giá trị nhãn áp hạ được theo giai đoạn bệnh trước điều trị 81
Bảng 3.28. Kết quả hạ nhãn áp của nhóm điều trị thành công 82
Bảng 3.29. Phân tích đơn biến 83
Bảng 3.30. Kết quả chung của điều trị tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser theo giai đoạn bệnh 83
Bảng 3.31. Phân tích đơn biến 84
Bảng 3.32. Phân tích đa biến 85
Bảng 4.1. So sánh kết quả hạ nhãn áp với nghiên cứu của các tác giả khác 100
Bảng 4.2. Số lượng và tỷ lệ mắt theo giai đoạn bệnh ở các thời điểm theo dõi trong nghiên cứu của tác giá Garg A và cộng sự 107
Bảng 4.3. Tỷ lệ thành công hoàn toàn theo từng giai đoạn bệnh trong nghiên cứu của tác giả Garg và cộng sự 120
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Số mắt cần bổ sung thuốc tra hạ nhãn áp tại các thời điểm 73
Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 2 tháng với nhãn áp nền 78
Biểu đồ 3.3. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 6 tháng với nhãn áp nền 79
Biểu đồ 3.4. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 12 tháng với nhãn áp nền 79
Biểu đồ 3.5. Liên quan giữa giá trị tuyệt đối nhãn áp hạ được lúc 18 tháng với nhãn áp nền 80
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc giải phẫu của bán phần trước nhãn cầu và góc tiền phòng 3
Hình 1.2. Cấu trúc vùng bè củng giác mạc 4
Hình 1.3. Các đường thoát thủy dịch chính ở vùng góc tiền phòng 7
Hình 1.4: So sánh năng lượng nhiệt sau ALT và SLT 22
Hình 1.5: Thực nghiệm tiêu diệt chọn lọc tế bào sắc tố trên mẫu nuôi cấy hỗn hợp các tế bào vùng bè có sắc tố và tế bào không có sắc tố. 24
Hình 1.6: Laser argon tạo hình vùng bè với năng lượng 0,7 mj/xung, kích thước 50µm. 26
Hình 1.7: Tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser, năng lượng 0,8 mj/ xung, kích thước 400 µm. 27
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 44
Hình 2.2. Vị trí tạo hình vùng bè chọn lọc bằng laser 47
Hình 2.3. Các mức độ sắc tố của góc tiền phòng theo phân loại của Scheie 51
Recent Comments