Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49 [1],[2], [3].
MÃ TÀI LIỆU |
THS.00026 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Điều trị UTV là một ví dụ điển hình về sự kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư nói chung. Từ khi khái niệm UTV là bệnh toàn thân được thừa nhận sự phối hợp này ngày càng hoàn chỉnh. Dựa trên kinh nghiệm Haagensen và Scout đặt ra khái niệm UTV mổ được và không mổ được. Loét da, phù da lan rộng, có các nốt vệ tinh trên da, phù cánh tay, di căn hạch thượng đòn cùng bên, u cố định với thành ngực được xem là các yếu tố không mổ được. Thời điểm đó bệnh nhân không mổ được đã được điều trị tia xạ đơn thuần hoặc kết hợp với phẫu thuật cắt bỏ vú.
Tia xạ liều cao giúp kiểm soát tại chỗ tốt hơn nhưng cũng đi liền với biến chứng lâu dài như xơ hóa da và thành ngực, loét da, hoại tử xương sườn, bệnh lý đám rối cánh tay. Phối hợp tia xạ và phẫu thuật cải thiện tỷ lệ kiểm soát tại chỗ nhưng không cải thiện đến thời gian sống toàn bộ [4], [5].Điều trị hệ thống được được đưa vào quản lý UTV không mổ được vào những năm 1950. Điều trị hệ thống được tiếp sau bằng phẫu thuật hoặc tia xạ hoặc cả hai. Ngày nay việc áp dụng điều trị hóa chất bổ trợ trước (Neoadjuvant chemotherapy) đối với UTV không mổ được là chỉ định tuyệt đối. Vai trò của hóa trị bổ trợ trước được thừa nhận rộng rãi. Điều trị hóa chất bổ trợ trước có ưu điểm như bắt đầu điều trị hệ thống sớm, đánh giá được đáp ứng, hạ thấp giai đoạn bệnh, nhiều trường hợp giúp điều trị bảo tồn[5],[6], [7L[8].
Trong các hóa chất, adriamycin đứng hàng dầu về hiệu quả trong UTV.
Cho tới nay adriamycin luôn là thành phần chính trong các phác đồ hóa chất điều trị UTV bao gồm cả những phác đồ hóa trị bổ trợ trước. Trong số đó CAF (cyclophosphamid, adriamycin, 5 fluorouracil) là phác đồ thông dụng, được chấp nhận rộng rãi và hiệu quả điều trị cao[8],[9],[10]. Tuy nhiên, đánh giá ở Việt Nam của hóa chất bổ trợ trước trong UTV không mổ được còn ít.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “ Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội “ nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân UTV giai đoạn III không mổ được từ 1/2005 – 12/2012.
2. Đánh giá kết quả điều trị UTVgiai đoạn III không mổ được có hóa trị bổ trợ trước bằng phác đồ CAF tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.
MỤC LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG NGHIÊN CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: Tổng quan tài liệu 13
1.1. Dịch tễ học ung thư vú 13
1.2. Các yếu tố nguy cơ và bệnh sử tự nhiên của UTV 14
1.2.1. Các yếu tố nguy cơ UTV 14
1.2.2. Bệnh sử tự nhiên của UTV 15
1.3. Chẩn đoán ung thư vú 16
1.3.1. P hân loại giai đoạn bệnh 16
1.3.2. Phân loại mô bệnh học 18
1.4. Một số yếu tố tiên lượng trong UTV 20
1.5. Điều trị ung thư vú 21
1.5.1. Điều trị phẫu thuật 21
1.5.2. Điều trị tia xạ 22
1.5.3. Điều trị bổ trợ toàn thân 22
1.6. Điều trị UTV giai đoạn III không mổ được và hóa trị bổ trợ trước
• o • o • • •
trong UTV 24
1.6.1. Điều trị UTV lan rộng tại chỗ và UTVTV 24
1.6.2. Điều trị bổ trợ trước và hóa trị bổ trợ trước trong UTV 25
1.7. Độc tính thường gặp trong điều trị hóa chất 28
CHƯƠNG 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 30
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 31
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 31
2.3. Phương pháp quản lí, thống kê và xử lí số liệu 39
2.4. Thời gian nghiên cứu: 39
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: 39
CHƯƠNG 3: Kết quả nghiên cứu 40
3.1. Đặc điểm bệnh nhân 40
3.1.1. Nhóm tuổi 40
3.1.2. Thời gian phát triển bệnh 40
3.1.3. Đặc điểm tổn thương tại vú 41
3.1.4. Kích thước u: 42
3.1.5. Kích thước hạch: 43
3.1.6. Đặc điểm của hạch 44
3.1.7. Giai đoạn bệnh 45
3.1.8. Đặc điểm mô bệnh học và thụ thể nội tiết 46
3.2. Đáp ứng của hóa trị bổ trợ trước 47
3.2.1. Đáp ứng lâm sàng sau hóa trị bổ trợ trước 47
3.2.2. Kích thước u sau hóa trị bổ trợ trước 48
3.2.3. Kích thước của hạch sau hóa trị bổ trợ trước 49
3.2.4. Tỉ lệ đáp ứng lâm sàng với HER-2/Neu 50
3.2.5. Đáp ứng mô bệnh học theo phân loại Chevaliers 51
3.2.6. Mô bệnh học của u sau điều trị hóa chất tiền phẫu 53
3.2.7. Mô bệnh học của hạch sau điều trị hóa chất tiền phẫu 53
3.2.8. Nồng độ CA 15-3 trước và sau hóa trị bổ trợ trước 54
3.3. Một số tác dụng không mong muốn của hóa trị bổ trợ trước 55
• • o o o • •
3.3.1. Tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết 55
3.3.2. Tác dụng không mong muốn ngoài hệ tạo huyết 57
3.4. Thời gian sống thêm toàn bộ 58
3.4.1. Kết quả sau 3 năm điều trị 58
3.4.2. Kết quả sau 5 năm điều trị 59
3.4.3. So sánh thời gian STB 5 năm theo ĐƯ lâm sàng 55
CHƯƠNG 4: Bàn Luận 61
4.1. Đặc điểm bệnh nhân 61
4.1.1. Tuổi của bệnh nhân 61
4.1.2. Thời gian phát triển bệnh 62
4.1.3. Đặc điểm tổn thương u 62
4.1.4. Đặc điểm về hạch 63
4.1.5. Giai đoạn của bệnh 64
4.1.6. Trình trạng kinh nguyệt và thể trạng 64
4.1.7. Mô bệnh học và hóa mô miễn dịch 65
4.1.8. Xét nghiệm CA15-3 trước điều trị 66
4.2. Kết quả đáp ứng với hóa trị bổ trợ trước 67
4.2.1. Kết quả đáp ứng trên toàn bộ bệnh nhân 67
4.2.2. Kết quả đáp ứng lâm sàng đối với phác đồ hóa chất 68
4.2.3. Thay đổi kích thước của u sau điều trị 69
4.2.4. Thay đổi kích thước hạch sau điều trị 70
4.2.5. Thay đổi nồng độ CA15-3 sau điều trị 70
4.2.6. Liên quan giữa đáp ứng với Her2/neu 70
4.2.7. Điều trị sau hóa trị bổ trợ trước 71
4.2.8. Đáp ứng mô bệnh học 72
4.3 Độc tính của hóa chất bổ trợ trước 73
4.3.1. Độc tính trên hệ tạo huyết 73
4.3.2. Độc tính ngoài hệ tạo huyết 73
4.4. Thời gian sống của bệnh nhân sau điều trị 75
4.4.1. Sống thêm sau 3 năm điều trị 75
4.4.2. Thời gian sống thêm sau 5 năm 75
KẾT LUẬN 78
ĐỀ XUẤT 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Tài liệu tham khảo
1. Ferlay J, Shin H.R, Bray F et al (2010), “Estimates of worldwide burden of cancer in 2008:GLOBOCAN 2008”, Int J Cancer, Vol 127, 2893-2917.
2. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Nga (2007), Dịch tễ học bệnh ung thư, Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư, NXB Y học, tr. 9-11.
3. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Đặng Thế Căn (2009), “Tình hình mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ tại một số tỉnh thành giai đoạn 2001-2007”, Ung thư học Việt Nam 1:5-11.
4. Collins E.D (2004), ” Collaborative surgical treatment of breast cancer”, Current Problems in Surgery. Vol 41, pp.
5. Nguyễn Bá Đức (2004), Bệnh Ung thư vú, NXB Y học, tr. 305-404.
6. Rouzier M, Charles M. Perou, W. Fraser Symmans, Ibrahim N, Cristofanilli M, Anderson K, et al (2005), “Breast Cancer Molecular Subtypes Respond Differently to Preoperative Chemotherapy”, Clin Cancer Res August 15, 11; 5678.
7. Van de Hage JA, van de Velde CJ, Julien JP, et al (2001),
“Preoperative chemotherapy in primary operable breast cancer: results form the European Organisation for Research and Treatment of Cancer Trial 10902”, J Clin Oncol (19), 4224-4237.
8. Lê Thanh Đức (2005), “Nghiên cứu điều trị hóa chất tân bổ trợ trong ung thư vú giai đoạn III không mổ được bằng phác đồ CAF và AC”, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
9. Trần Văn Thuấn (2005), “Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ hóa chất phác đồ adriamycin-cyclophosphamide trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III với ER dương tính có điều trị nội tiết”, Luận án Tiến sỹ Y học.
10. Trần Văn Thuấn (2001), ‘ Đánh giá kết quả phương pháp điều trị hóa chất sau mổ CMF và CAF cho ung thư vú giai đoạn II-III tại bệnh viện K từ 1994-1998 ”, Luận văn Thạc sỹ Y học.
11. Nguyễn Thị Mai Lan (2010), ‘ ‘Đánh giá hiệu quả điều trị và độc tính của phác đồ Lipo-dox đơn thuần trên bệnh nhân ung thư vú tái phát và hoặc di căn tại bệnh viện K”, Luận văn Thạc sỹ Y học.
12. Witterkind C, Greene FL, Hutter RVP, et al (2005), “TNM Atlas: Illustrated guide to the TNM/pTNM classification of malignant tumors”, 5th ED. Berlin Springer.
13. Tavasoli A. F., Deville D., (2003), “Pathology & Genitics of the breast and female genital organs”, In: WHO – histological classfication of tumors of the breast, I.A.R.C. Press, pp. 10.
14. Nguyễn Văn Định (2004), “Điều trị ung thư vú bằng phẫu thuật”, Trong Bệnh ung thư vú. Nhà xuất bản Y học, xuất bản lần thứ 1.
15. Nguyễn Văn Hiếu (2010), Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư, NXB Y học, tr 317-345
16. Nguyễn Minh Khánh (2004), Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ giai đoạn I-II tại Bệnh Viện K. Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
17. Nguyễn Tiến Quang (2004), “Đánh giá kết quả hóa trị liệu cho ung thư vú di căn bằng phác đồ TA và CAF tại Bệnh viện K”. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú Bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
Recent Comments