Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn
Luận văn Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn.Bệnh glôcôm là một nhóm bệnh nguy hiểm, thường xảy ra ở hai mắt, dễ dẫn đến mù lòa nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Đây là một bệnh mắt rất hay gặp cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở nước ta cũng như trên thế giới. Theo tổ chức y tế thế giới, hiện có hơn
5,2 triệu người bị mù cả hai mắt do glôcôm, chiếm 12,3% tổng số người mù, là nguyên nhân gây mù đứng thứ hai, sau đục thể thuỷ tinh. Theo các nghiên cứu mang tính dự báo ước tính sẽ có khoảng 80 triệu người mắc bệnh glôcôm vào năm 2020, chiếm 2,86% số dân hơn 40 tuổi trên thế giới, trong đó có khoảng 11,2 triệu người bị mù do bệnh [3].
MÃ TÀI LIỆU |
CAOHOC.00185 |
Giá : |
50.000đ |
Liên Hệ |
0915.558.890 |
Theo số liệu của tổ chức RAAB vào năm 2007 ở Việt Nam có khoảng 380.800 người mù hai mắt trong đó có 24.800 người mù do glôcôm, chiếm tỉ lệ 6,51% đứng hàng thứ hai trong số các nguyên nhân gây mù [4]. Trong số các bệnh nhân glôcôm thì tỉ lệ glôcôm góc mở chiếm 16,83%. Lứa tuổi từ 10 tuổi đến 89 tuổi, tuổi trên 40 chiếm 67,54%. Glôcôm góc mở nguyên phát với sự xuất hiện và tiến triển âm thầm, ít đau nhức mà chủ yếu là nhìn mờ. Vì vậy bệnh nhân đến khám thường ở những giai đoạn muộn của bệnh và để lại những hậu quả nặng nề, bệnh có chiều hướng gia tăng nhất là các bệnh nhân trẻ [8]. Do vậy việc chẩn đoán sớm và chính xác để bệnh nhân glôcôm góc mở được điều trị kịp thời là một yêu cầu cấp thiết nhằm phòng tránh và ngăn chặn tỉ lệ mù lòa gia tăng.
Trong chẩn đoán bệnh người ta dựa vào ba yếu tố chính đó là nhãn áp, tình trạng đầu thị thần kinh và thị trường. Trong đó tổn thương thị trường là một trong ba yếu tố quan trọng, ngoài việc giúp xác định chẩn đoán sớm thị trường còn giúp theo dõi, đánh giá sự tiến triển và đề ra hướng xử trí của bệnh.
Theo một số các tài liệu nghiên cứu nước ngoài khi có tới 50% sợi trục bị tổn thương thì thị trường SAP mới phát hiện được bệnh glôcôm [31]. Do vậy để phát hiện sớm hơn các tổn hại của glôcôm nhằm góp phần bảo tồn chức năng thị giác cần có các thiết bị phát hiện tổn thương sớm hơn nên thị trường kế bước sóng ngắn đã được chế tạo và ứng dụng. Thị trường kế tự động bước sóng ngắn với chiến lược SITA SWAP và phần mềm STAPAC mang lại nhiều ưu điểm như có tính ổn định cao giữa các lần khám nghiệm, khả năng phát hiện sớm glôcôm cao hơn các loại thị trường kế khác…[30]. Ở Việt Nam, chưa thấy có báo cáo về nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp đo thị trường bước sóng ngắn trong việc phát hiện tổn thương thị trường của bệnh glôcôm góc mở nguyên phát. Do vậy chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng thị trường kế tự động bước sóng ngắn” với hai mục tiêu:
1. Mô tả mức độ tổn thương thị trường của bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát trên thị trường kế bước sóng ngắn.
2. Nhận xét tổn thương thị trường trên bệnh nhân glôcôm góc mở nguyên phát bằng hai khám nghiệm SWAP và SAP.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 12
1.1. GIẢI PHẪU – SINH LÝ VÕNG MẠC, ĐƯỜNG DẪN TRUYỀN THỊ GIÁC
VÀ TỔN THƯƠNG THỊ TRƯỜNG TRONG BỆNH GLÔCÔM 12
1.1.1. Giải phẫu – sinh lý võng mạc, đường dẫn truyền thị giác 12
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh glôcôm 18
1.1.3. Thị trường 19
1.1.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán và giai đoạn tổn thương trên thị trường của
glôcôm 21
1.2. THỊ TRƯỜNG KẾ Tự ĐỘNG BƯỚC SÓNG NGẮN 23
1.2.1. Lịch sử phát triển thị trường kế SWAP 23
1.2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy đo thị trường bước sóng ngắn 25
1.2.3. Thị trường bước sóng ngắn và cơ sở lý sinh phát hiện tổn thương
do bệnh glôcôm côm góc mở nguyên phát gây ra 28
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo thị trường 30
1.3. CÁC NGHIÊN CÚU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH TẠI VIỆT NAM 31
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 33
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CÚU 33
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 33
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 33
2.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CÚU 33
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU 34
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 34
2.3.2. Chọn mẫu nghiên cứu 34
2.3.3. Phương tiện nghiên cứu 35
2.3.4. Cách thức tiến hành nghiên cứu 35
2.4. NHỮNG SAI SỐ CÓ THỂ GẶP TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC 40
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU 41
2.6. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 42
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới 42
3.1.2. Đặc điểm về lâm sàng 43
3.2. KẾT QUẢ ĐO THỊ TRƯỜNG BẰNG KHÁM NGHIệM SWAP CỦA CÁC
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 44
3.2.1. Các chỉ số tin cậy 44
3.2.2. Thời gian khám nghiệm trung bình 45
3.2.3. Các chỉ số MD, PSD 45
3.2.4. Phân loại mức độ tổn thương thị trường trên SWAP 46
3.2.5. Hình thái tổn thương thị trường 47
3.3. KẾT QUẢ ĐO THỊ TRƯỜNG CỦA KHÁM NGHIỆM SWAP SO VỚI
KHÁM NGHIỆM SAP 50
3.3.1. Thời gian đo trung bình 50
3.3.2. Các chỉ số tin cậy 50
3.3.3. Chỉ số MD và PSD 51
3.3.4. Ngưỡng cảm thụ trung bình của các vị trí trên võng mạc 52
3.3.5. Các điểm tổn thương với các mức xác suất khác nhau trên biểu đồ
thang xám 52
3.3.6. Các điểm tổn thương với các mức xác suất khác nhau trên biểu đồ
thang xám ở giai đoạn lâm sàng sớm 54
3.3.7. Độ rộng và độ sâu của tổn thương thị trường 55
3.3.8. Độ rộng và độ sâu thị trường ở giai đoạn lâm sàng sớm 56
3.3.9. Ảnh hưởng của mức độ đục thủy tinh thể tới thị trường 57
3.3.10. Tương quan kết quả GHT giữa hai khám nghiệm 60
3.3.11. Tỷ lệ phát hiện tổn thương thị trường, giai đoạn tổn thương thị
trường của hai khám nghiệm 60
3.3.12. Phân bố hình thái tổn thương của hai khám nghiệm 62
Chương 4: BÀN LUẬN 65
4.1. MÔ TẢ KẾT QUẢ ĐO THỊ TRƯỜNG TRÊN THỊ TRƯỜNG KẾ SWAP
CỦA CÁC MẮT NGHIÊN CỨU. 65
4.1.1. Thời gian tiến hành đo thị trường và các chỉ số tin cậy 65
4.1.2. Nhận xét về kết quả đo thị trường của khám nghiệm SWAP theo
phân loại giai đoạn và hình thái tổn thương thị trường 67
4.2. NHẬN XÉT TỔN THƯƠNG THỊ TRƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN
GLÔCÔM GÓC MỞ NGUYÊN PHÁT BẰNG HAI KHÁM NGHIỆM SWAP VÀ SAP 69
4.2.1 Nhận xét về thời gian khám nghiệm 69
4.2.2 Nhận xét về các chỉ số chung giữa hai khám nghiệm 70
4.2.3. Nhận xét về khả năng xác định tổn thương của hai khám nghiệm …. 73
KẾT LUẬN 80
KIẾN NGHỊ 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1. Phan Sỹ An và cộng sự (2004): Lý sinh y học, Nhà xuất bản y học;Trang 85-150.
2. Phan Dẫn và cộng sự (2004): Nhãn khoa giản yếu, nhà xuất bản y học,Tập 2; Trang 219-290.
3. Đỗ Như Hơn, Nguyễn Chí Dũng (2009): Báo cáo tổng kết công tác phòng chống mù lòa ở Việt Nam năm 2008-2009, Kỷ yếu tóm tắt các công trình nghiên cứu năm 2009. Trang 15-36.
4. Đỗ Như Hơn và Nguyễn Chí Dũng (2010): Hoạt động phòng chống mù lòa và chăm sóc mắt ở Việt Nam năm 2009 – 2012 nhằm đạt mục tiêu toàn cầu “thịgiác 2020 “.Kỷ yếu hội nghị tổng kết công tác phòng chống mù lòa và hội nghị khoa học kỹ thuật ngành nhãn khoa toàn quốc (2010). Trang 21-42.
5. Hội nhãn khoa Mỹ (1994): Bệnh học glôcôm, người dịch Nguyễn Đức Anh từ sách Glaucoma, Basic and Clinical Science Course, American Academy of Ophthalmology. (1993-1994). Trang 33-65.
6. Lê Quang Kính (2010): Nghiên cứu ứng dụng thị trường kếHumphrey Matrix phát hiện tổn thương thị trường trong bệnh glôcôm góc mở nguyên phát. Luận án tốt nghiệp thạc sĩ y học.
7. Nguyễn Xuân Nguyên, Tôn Thất Hoạt (1973): Nhãn Khoa, NXB Y học; Tập 1; Trang 20-27; Tập 2; Trang 5-85.
8. Hoàng Thị Phúc và Phạm Thị Thùy Linh (2004): Nhận xét tình hình bệnh glôcôm góc mở tại khoa tổng hợp bệnh viện mắt trung ương năm 2003. Kỷ yếu hội nghị tổng kết công tác phòng chống mù lòa và hội nghị khoa học kỹ thuật ngành nhãn khoa toàn quốc 2002 – 2004; Trang 118-119.
9. Thẩm Trương Khánh Vân (1999): Đánh giá tổn thương thị trường trong bệnh Glôcôm bằng thị trường kế Humphrey. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú.
10. Lê Minh Thông, Đinh Hoàng Yến (2008): So sánh thị trường kế Humphrey và thị trường kế tần số kép trong chẩn đoán glôcôm. Kỷ yếu nhãn khoa năm 2009; Trang 50-52.
Recent Comments